|
Ðào
Ðào - Prunus
persica (L,) Batsch, thuộc họ Hoa hồng - Rosaceae.
Mô
tả:
Cây gỗ nhỏ, cao 8-10m, mọc lâu năm, thân nhẵn, phân cành nhiều,
màu đo đỏ, chồi có lông mềm. Lá hình bầu dục ngọn giáo, dài
8-15cm, rộng 2-3cm, có mũi nhọn dài, nhăn nheo, có răng mịn, màu
lục thẫm hay lục nhạt tuỳ giống; cuống lá có tuyến. Hoa hình
chuông màu đo đỏ, có khi trắng, thường mọc đơn độc, có
cuống ngắn. Quả hạch hình cầu, có một rãnh bên rõ, phủ lông
tơ mịn, khi chín hơi có màu đỏ, vỏ quả trong hoá gỗ bao lấy
hạt (nên người ta gọi là quả hạch).
Mùa hoa tháng
1-4, quả tháng 5-9.

Bộ
phận dùng:
Hạt - Semen Persicae, thường gọi là Ðào nhân. Lá và hoa cũng
thường được dùng.
Nơi
sống và thu hái: Cây của Bắc Trung Quốc và Mông Cổ, đã
được trồng lâu đời ở nước ta. Ðào thích nghi với vùng khí
hậu nhiệt đới núi cao các tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Lạng Sơn. Ðào
cũng được trồng ở những nơi có khí hậu mát và ấm ở miền
Bắc nước ta. Người ta ăn quả lấy hạch. Ðập vỡ vỏ lấy
hạt, ta thường gọi là nhân, nên mới có tên là Ðào nhân, thực
ra đó mới là hạt Ðào, đem phơi hoặc sây khô. Lá thu hái quanh năm,
dùng tươi.
Thành
phần hoá học: Phần thịt của quả Ðào chứa chất màu
(carotenoid, lycopen, cryptoxanthin, zeaxanthin), 15% đường, acid hữu cơ
(acid citric, acid tariric), vitamin C, acid clorogenic, ít tinh dầu. Hạt
chứa 50% dầu béo, 3,5% amygdalin. 0,40-0,70%, tinh dầu, ennulsin; còn có
acid prussie, cholin, acetylcholin. Lá Ðào chứa amygdalin, tanin, coumarin.
Hoa chớm nở chứa glucosid, trifolin. Nhựa Ðào chứa I-arabinose,
d-xylose. I-rhamnose, acid d-glucuromic.
Tính
vị, tác dụng: Ðào nhân có vị đắng, ngọt, tính bình,
có tác dụng phá huyết, khử tích trệ, nhuận táo, hoạt trướng,
lợi tiểu. Lá Ðào có vị đắng, tính bình, có tác dụng làm tan
kết tụ và giảm đau, ngoài ra còn có tác dụng lợi tiểu mạnh.
Người ta đã nghiên cứu về các tác dụng ức chế sự đông máu,
tác dụng chống dị ứng, tác dụng chống viêm của nhân Ðào, tác
dụng diệt khuẩn, tẩy và diệt giun của lá Ðào.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Ðào nhân, dùng sống
trị kinh nguyệt bế tắc, sinh hòn cục, bụng dưới đầy, đau,
vấp ngã ứ huyết; dùng chín thì hoạt huyết, chữa đại tiện khó
đi do huyết táo, ngày dùng 6-12g dạng thuốc sắc. Ðào nhân còn dùng
chữa ho như hạt mơ. Lá Ðào thường dùng sắc nước hoặc vò ra
lấy nước tắm ghẻ, sưng ngứa, chốc lở, xát và ngâm chữa đau
chân. Hoa Ðào có khi cũng được dùng làm thuốc thông tiểu tiện
và tẩy dùng chữa thuỷ thũng, bí đại tiện. Ngày dùng 3-5g hãm
uống. Nhựa Ðào dùng trị đái ra dưỡng trấp, đái đường.
Ðơn
thuốc:
1. Chữa kinh
nguyệt không đều, đau bụng máu: Ðào nhân, Hồng hoa, Ngưu tất,
Tô mộc, Mần tưới, Nghệ vàng đều bằng nhau, mỗi vị 8-15g
sắc uống.
2. Chữa bí
đại tiện: Dùng Ðào nhân 40g luộc ăn vào lúc đói.
3. Chữa đại
tiểu tiện không thông: Dùng lá Ðào một nắm to, giã vắt lấy nước
cốt uống.
4. Chữa phù
thũng: Dùng vỏ cây Ðào ngâm rượu uống.
5. Chữa đái
dưỡng trấp: Dùng nhựa cây Ðào 12g tán nhỏ uống với nước
sắc. Dây tơ hồng 30g làm thang.
6. Chữa đái
dưỡng: Dùng nhựa Ðào 20g tán nhỏ uống với nước sắc. Ðịa
cốt bì và Râu ngô mỗi vị 30g làm thang.
7. Chữa
chốc lở, rôm sảy, sưng âm hộ: Giã lá Ðào tươi xoa xát.
8. Chữa phù,
đại tiện táo bón: Dùng hoa Ðào 3-5g, sắc uống.
9. Chữa bại
liệt nửa người: lấy 2000 nhân quả Ðào đã bóc vỏ cho vào
một lít rưỡi rượu để ngâm 21 ngày, vớt nhân Ðào đem phơi khô
sấy dòn, tán nhỏ mịn, trộn với nước cháo cho vừa dẻo làm viên
to bằng hạt đậu đen, mỗi ngày uống 30 viên với một thìa rượu
ngâm nước của nó.
10. Chữa đau
vùng tim đột ngột: Lấy 30 g nhân hạt Ðào bóc vỏ giã nhừ, cho
vào một chén nước đun kỹ để uống 3 lần.
Kiêng kỵ: Không
có ứ trệ, đàn bà có thai không nên dùng.
|
|