|
Ðàn
hương trắng
Ðàn hương
trắng, Bạch đàn hương - Santalum album L., thuộc họ Ðàn hương
- Santalaceae.
Mô
tả:
Cây gỗ cao 10m, nhánh mọc đối. Lá có phiến xoan hay bầu dục, to
5x3cm, nguyên, dai, không lông, gân phụ 8-10 cặp; cuống 1-1,3cm. Chùm
ngắn, ít hoa, 1-2 ở nách lá, hoa lúc đầu màu vàng sau đỏ tía; cánh
hoa 4, dính nhau thành ống ngắn; nhị 4, xen với 4 tuyến hình vẩy;
bầu rời ở 2/3 trên. Quả xoan to 1cm, kèm theo bao hoa còn lại, lúc
chín có màu đen.
Ra hoa vào mùa
hè.

Bộ
phận dùng:
Gỗ - Lignum Santali Albi, thường gọi là Ðàn hương. Tinh dầu
cũng được dùng.
Nơi
sống và thu hái: Loài cây của Ấn Độ, Trung Quốc và
Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc hoang ở Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh.
Người ta lấy lõi gỗ, thu hoạch vào mùa thu.
Thành
phần hoá học: Lõi gỗ chứa tinh dầu, có tỷ lệ thay đổi
từ 1,5-6% (có thể 0,8-8%). Tinh dầu chứa a,
b
santalot (89-90%) a-b
santalen, santen, santenon, a
- santenol, santalone, santalic acid, teresantalic acid, santalin và
deoxy-santalin. Nếu gỗ có pha cả gỗ đặc thì chỉ có khoảng 10%
tinh dầu. Quả chứa acid betulic, b
-sitosterol và một dầu béo.
Tính
vị, tác dụng: Gỗ màu vàng nâu, vị cay, mùi thơm, tính
ấm; có tác dụng lý khí, ôn trung, hoà vị, chỉ thống.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Chữa các chứng đau
bụng vùng dạ dày và bụng dưới, đái buốt do viêm đường
tiết niệu, nôn ra máu, nấc, ho có nhiều đờm lâu khỏi; chữa
phong thấp đau nhức xương, kinh giản. Liều dùng 4-12g, dạng
thuốc sắc.
Ở Ấn Độ,
người ta dùng lõi gỗ nghiền thành bột trộn với nước thành
thuốc đắp khi bị đau đầu, sốt, viêm tại chỗ và bệnh ngoài
da để làm bớt nóng, bớt sưng, cũng có tác dụng làm ra mồ hôi.
Tinh dầu lõi gỗ dùng điều trị các triệu chứng của táo bón,
viêm niệu đạo, lậu và viêm bàng quang.
Kiêng kỵ:
Chứng âm hư hoả vượng không nên dùng.
|
|