|
Đông
quỳ
Đông quỳ - Malva
verticillata L, thuộc họ Bông - Malvaceae.
Mô
tả:
Cây thảo cao 1-1,5m, có lông nhung lởm chởm, với lông rải rác ở
khắp các bộ phận của cây. Lá có phiến hình tim tròn, đường kính
4-5cm, có 5 thuỳ tù hay nhọn, có răng đều đều; gân gốc 5; lá kèm
nhọn, cao 5mm. Hoa màu hồng nhạt, có khi gần như trắng có đường
kính 1cm, không cuống ở nách lá; lá đài phụ 3, hẹp; cánh hoa dài
5mm, ống nhị ngắn; nhuỵ có 10 lá noãn. Quả nang có 10 khía, mỗi
khía chứa 1 hạt.

Bộ
phận dùng:
Hạt, cành lá và rễ - Semen, Ramulus et Radix Malvae.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc và
Việt Nam. Ở nước ta, chỉ mới gặp cây mọc hoang ở Lai Châu.
Thu hái vào mùa xuân, phơi trong râm. Rễ lá thu hái quanh năm.
Thành
phần hoá học: Các bộ phận của cây chứa vitamin C.
Tính
vị, tác dụng: Hạt có vị ngọt, tính hàn; có tác dụng
lợi tiểu, làm xuống sữa, nhuận tràng. Cành, lá có vị ngọt tính
hàn, có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp. Rễ có vị ngọi tính
ấm, có tác dụng bổ trung ích khí.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Hạt dùng chữa trị đại
tiện bí, trệ thai, sỏi đường tiết niệu. Cây lá dùng chữa
nạn sản, viêm nhiễm đường tiết niệu, phong nhiệt sinh ho. Rễ
dùng chữa thiếu sữa. Ở Trung Quốc và Ấn Độ, lá và thân non dùng
làm rau ăn với các thức ăn khác xem như là lợi tiêu hoá và thường
dùng cho phụ nữ sắp sinh đẻ. Tro lá cũng còn dùng tán bột làm
thuốc trị bệnh ghẻ. Người ta dùng rễ cây làm thuốc gây nôn
trong bệnh ho gà của trẻ em.
|
|