|
Đơn
Trung Quốc
Đơn Trung
Quốc, Trang đỏ - Ixora chinensis Lam., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.
Mô
tả:
Cây nhỏ cao 2m, không lông. Lá có phiến thon hay bầu dục thon, dài
6-13cm, rộng 6-8cm, lúc khô, mặt trên màu lục, mặt dưới nâu; gân
phụ 6-8 cặp; cuống dài 1-3cm. Hoa tập hợp thành xim dày hoa ở
ngọn, màu đỏ hay vàng đỏ; tràng có ống cao 2-3cm, các thuỳ tràng
xoan rộng. Quả hạch 2 hòn, to 7-8mm, màu tía hồng.
Cây ra hoa
quả quanh năm.

Bộ
phận dùng:
Hoa, cành, lá, rễ - Flos, Ramulus, Folium et Radix Ixora Chinensis.
Thường có tên là Long thuyền hoa.
Nơi
sống và thu hái: Cây của Nam Trung Quốc, Việt Nam, Malaixia,
Inđônêxia. Cây mọc hoang ở Lạng Sơn, Hà Bắc và nhiều nơi khác
vùng đồng bằng. Rễ, cành, lá thu hái quanh năm, rửa sạch, phơi
khô; rễ và cành nên thái phiến. Hoa thu hái vào mùa hạ, thu, phơi
khô.
Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt nhạt, tính mát, có tác dụng
thanh can, hạ huyết áp, hoạt huyết tán ứ, thanh nhiệt giải độc,
hành khí giảm đau.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, người ta
sử dụng: 1. Hoa chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, huyết áp
cao. Dùng 10-15g nấu nước uống 2. Rễ chữa lao phổi, ho khan, ho có
đờm, ho ra máu. Dùng 30-50 g, sắc uống. 3. Cành và lá chữa đòn
ngã tổn thương, bầm máu, phong thấp đau nhức, đụng giập, mụn
nhọt, ung thũng. Thường dùng cành, lá tươi giã nát, hoặc cả cây
bỏ rễ phơi khô tán bột, hoà với nước làm thuốc đắp. Có người
còn cho rằng cành lá có thể làm thuốc chữa gãy xương, bổ xương
tuỷ, tiêu nhọt, rút mủ và tan máu ứ, lại có thể khư phong,
giảm đau và an thai, làm cho dễ đẻ.
|
|