|
Môn
dóc
Môn
dóc, Môn chóc - Schismatoglottis calyptrata (Roxb.) Zoll et Mor.,
thuộc họ Ráy - Araceae.
Mô
tả: Cây thảo mọc ở chỗ
ẩm, có thân rễ to 1-1,5cm. Lá có phiến hình bầu dục thon, gốc hình
tim, đầu có mũi, dài 15-20cm, rộng 10-15cm; cuống mập dài 30cm, phía
dưới có bẹ dài bằng 1/4 - 1/5 cuống. Cụm hoa là bông mo dài
10-15cm, gồm một ống và phần trên vàng tái, mau rụng; bông với
phần cái dài 3-3,5mm; phần đực ở trên dài 1cm và phần không
sinh sản ở ngọn. Quả mọng đỏ.
Bộ
phận dùng: Thân rễ và lá non - Rhizoma et Folium Schismatoglottis.
Nơi
sống và thu hái: Cây mọc
dọc suối ẩm, ít ánh sáng, dưới bóng những cây khác trong rừng
ở vùng Trường Sơn nam, cũng gặp ở sông Cái thuộc Nha Trang (Khánh
Hoà), An Giang (Gia Lai) và Krông pắc (Ðắc Lắc). Còn phân bố ở Lào
và Campuchia, Trung Quốc, Malaixia, Inđônêxia.
Thành
phần hóa học: Trong lá có
vitamin C 11,2 mg, caroten 1,6mg.
Công
dụng: Thân rễ và lá non ăn
được. Người ta cắt lấy dọc, thái bằng hai đốt ngón tay, đun
nước thật sôi, chần qua rồi đem xào, nấu canh hay muối dưa.
|
|