|
Mơ
Mơ
- Prunus armeniaca L. (Armeniaca vulgaris Lam.), thuộc họ Hoa
hồng - Rosaceae.
Mô
tả: Cây nhỡ rụng lá cao
5-6m. Cành non màu nâu hồng; lá non thường cuộn lại. Lá hình
trứng dài, đầu có mũi nhọn ngắn, gốc hình tim hay tròn, mép lá
có răng cưa rất bé, mặt dưới lá nhẵn, có khi có lông ở nách
gân. Hoa mọc đơn độc, có cuống ngắn, màu trắng; đài hình
ống, 5 thùy; tràng 5, màu trắng. Nhị nhiều, xếp 2 vòng. Bầu tròn,
1 ô. Quả hạch hình cầu, phủ lông tơ, màu lục hoặc vàng, đỉnh
quả có mũi nhọn, hạt nhẵn, hình thấu kính, màu nâu.
Hoa
tháng 2-3, thường ra lá trước khi nở hoa, quả chín tháng 5-6.
Bộ
phận dùng: Hạt - Semen Pruni Armeniacae, thường gọi là Khổ hạnh
nhân. Ta thường dùng cả quả.
Nơi
sống và thu hái: Cây trồng để
lấy quả làm Ô mai, chế rượu và gỗ dùng làm đồ mỹ nghệ.
Thu hái quả vào mùa hạ, dùng tươi hay muối phơi khô làm thành Ô
mai, Bạch mai.
Thành
phần hóa học: Quả chứa các
acid hữu cơ: citric tartric, carotenoid, lycopin, a-carotein,
các flavonoid quercetin, isoquercetin, các vitamin A, B1, 5. Hạt
chứa 35-40% dầu béo, dầu ethereal amygdalin, và các men emulsin,
amygdalase, prunase.
Tính
vị, tác dụng: Hạt có vị đắng, tính ôn, có ít độc; có tác dụng giáng
khí, chỉ khái, bình suyễn, nhuận trường, thông tiện. Quả có tác
dụng kháng khuẩn, nhuận phổi; ở Ấn Độ, được xem như nhuận
tràng và hạ sốt. Ô mai (vị chua) và Bạch mai (vị chua, mặn) tính
mát; có tác dụng chỉ khát, sinh tân dịch.
Công
dụng: Hạt dùng trị ho khó
thở, tức ngực đờm nhiều, huyết hư, khô tân dịch, đại tiện
khó do bị táo nhiều ngày. Ngày dùng 4,5-9g, dạng thuốc sắc. Quả
thường dùng làm thuốc thay vị Ô mai là quả của cây Mai - Prunus
mume. Quả Mơ muối dùng chữa ho khó thở, viêm họng, khản tiếng,
lỵ, ỉa chảy kéo dài, giun đũa. Ngày dùng 4-8g, ngậm hoặc sắc
uống. Dầu hạt Mơ làm thuốc bổ, nhuận tràng. Dùng ngoài làm
thuốc bôi tóc. Ngày dùng 5-15ml dạng thuốc sữa.
|
|