Mảnh
bát
Mảnh
bát, Dây bình bát - Coccinia grandis (L) Voigt thuộc họ Bầu bí
- Cucurbitaceae.
Mô
tả: Cây
thảo nhẵn và mảnh, mọc leo cao, đôi khi dài tới 5m hay hơn. Lá hình
5 thuỳ hình tam giác, có mũi nhọn cứng; tua cuốn đơn. Hoa đực và
hoa cái giống nhau, mọc đơn độc hay xếp hai cái một ở nách lá,
có cuống dài 2cm. Quả hình trứng ngược hoặc thuôn, dài 5cm,
rộng 2,5cm, khi chín có màu đỏ và thịt quả đỏ chứa nhiều
hạt.
Ra
hoa, kết quả quanh năm.
Bộ
phận dùng:
Lá, rễ và toàn cây - Folium, Radix et Herba Cocciniae Grandis thường
có tên là Hồng qua.
Nơi
sống và thu hái:
Loài phân bố ở Ấn
Ðộ, Nam Trung Quốc, Việt Nam, Malaixia... Mọc hoang trên nương
rẫy, ở rào, lùm bụi từ vùng thấp tới vùng cao 1500m khắp nước
ta. Có thể thu hái các bộ phận của cây quanh năm.
Thành
phần hoá học:
Cây chứa enzym hormon và vết của alcaloid. Dịch lá chứa một một
amylase. Rễ chứa acetat lupeol và aceta B-amyril và B-sitosterod. Quả
non (của thứ cây đắng) chứa lypeol, B-amyrin và cả cucurbitacin
B-glucosid.
Tính
vị, tác dụng:
Vỏ và rễ có tác dụng xổ, rễ hạ nhiệt; lá hạ nhiệt, dùng
ngoài chống ngứa, tiêu viêm, quả trị đái đường.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Lá non và quả dùng làm rau ăn.
Ở
Ấn
Ðộ dịch lá và rễ dùng trị bệnh đái đường.
Ở
Campuchia người ta dùng dịch chiết từ thân cây để trị bệnh đau
giác mạc.
Ở
Ấn
Ðộ người ta dùng cả cây để làm thuốc trị bệnh lậu.
Lá dùng đắp ở ngoài da trị phát ban da, trị ghẻ lở, mụn
nhọt, các vết thương và các vết cắn của rắn rết.
Ở
Inđônêxia, người ta còn dùng cây làm thuốc trị bệnh đậu mùa,
đau dạ dày và ruột.
Dân
gian dùng củ ngâm rượu bóp chữa sưng đau hay các khớp bị viêm;
có người dùng dây. Lá Mảnh bát phối hợp với Bùm sụm, Cỏ
mầm trầu, Dền gai, mỗi thứ một nắm sắc uống để trị
huyết áp.
|