|
Mã
đề
Mã
đề - Plantago major L, thuộc họ Mã đề - Plantaginaceae.
Mô
tả: Cây
thảo sống lâu năm cao 15-20cm, có thân ngắn. Lá mọc thành cụm
ở gốc, có cuống rộng ngắn hơn phiến, phiến hình thìa hay hình
trứng, có 2-3 gân hình cung. Hoa nhỏ màu trắng xếp thành bông dài,
mọc đứng. Quả hộp nhỏ hình cầu, chứa 6-18 hạt. Hạt nhỏ
trong hay bầu dục, to 1-1,5mm màu đen bóng.
Mùa
hoa quả tháng 5-8.
Bộ
phận dùng:
Phần cây trên mặt - Herba Plantaginis, thường gọi là Xa
tiền thảo và hạt - Semen Plantaginis, thường gọi là Xa
tiền tử.
Nơi
sống và thu hái:
Cây của vùng Âu
Á ôn đới nay trở thành cây toàn thế giới. Mọc hoang và
thường được trồng. Trồng bằng hạt nơi đất ẩm mát và mùa
xuân. Vào tháng 7-8, lúc quả chín, thu hái toàn cây đem về phơi khô,
đập quả lấy hạt, rồi phơi khô cất dành.
Thành
phần hoá học:
Toàn cây chứa một glucosid là aucubin hay rinantin. Lá có chất
nhầy, chất đắng, caroten, sinh tố C, K, T, acid citric. Trong hạt có
nhiều chất nhầy, acid plantenolic, adenin và cholin.
Tính
vị, tác dụng:
Mã đề có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi
tiểu, lợi phế, làm long đờm.
Công
dụng:
Thường dùng chữa: 1. Sỏi niệu và nhiễm trùng đường niệu, viêm
thận, phù thũng; 2. Cảm lạnh ho, viêm khí quản; 3. Viêm ruột,
lỵ; 4. Viêm kết mạc cấp, viêm gan; 5. Ðau mắt đỏ có màng. Dùng
toàn cây 15-30g, hạt 5-10g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài, giã cây tươi
đắp mụn nhọt.
Ở
Thái Lan, toàn cây được dùng lợi tiểu, trị viêm họng và dùng
ngoài trị viêm mủ da, sâu bọ cắn và dị ứng.
Cách
dùng:
Lá sắc hoặc nấu cao uống làm thuốc thông tiểu, chữa ho lâu ngày,
viêm khí quản, tả lỵ, mắt đỏ đau. Cả cây nấu cao đặc bôi
trị bỏng. (Lấy bông nhúng thuốc đắp lên chỗ bỏng băng lại,
mỗi ngày thay 1 lần). Cây tươi sắc nước uống chữa huyết áp
cao. Lá tươi sắc uống chữa lỵ cấp tính và mạn tính. Lá tươi
giã nát đắp mụn nhọt, làm mụn nhọt chóng vỡ mủ và mau lành.
|
|