|
Lu
lu đực
Lu
lu đực, Thù lù đực, Cây nụ áo, Cà đen - Solanum
nigrum L., thuộc họ Cà - Solanaceae.
Mô
tả: Cây thảo cao 30-100cm,
sống hằng năm hoặc lâu năm, có thân phân cành. Lá nguyên, hình
trái xoan nhọn, thuôn dần thành cuống; phiến hơi phân thuỳ hay có
góc. Hoa họp thành chùm dạng tán ở các cành bên; tràng hoa màu
trắng hoặc hồng hay tim tím, rộng 1-1,2cm, cuống hoa dài 1-2mm.
Quả nang tròn, lúc còn non có màu lục sau chuyển sang màu vàng hay
đỏ, khi chín hẳn có màu đen, chứa nhiều hạt dẹp.
Cây
ra hoa vào mùa thu.
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba
Solani Nigri, thường gọi là Long quỳ.
Nơi
sống và thu hái: Cây toàn
thế giới, mọc hoang ở vùng núi, trong các bãi hoang, ruộng khô.
Thu hái vào mùa hè thu, dùng tươi hay phơi khô.
Thành
phần hoá học: Trong cây có
Solanigrine, solasodine, solanigridine. Lá chứa sinh tố C với hàm lượng
khá cao 215mg trong 100g. Quả và hạt giàu hoạt chất hơn là lá, còn
có các terpen, nhựa.
Tính
vị, tác dụng: Vị đắng, hơi
ngọt, tính hàn, có ít độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc,
lợi niệu. Ở châu Âu, người ta cho rằng nó có tính chống co
thắt, giảm đau, làm dễ ngủ, an thần; dùng ngoài nó có tính làm
dịu.
Công
dụng: Được sử dụng dùng
chữa 1. Cảm sốt, viêm hầu họng; 2. Viêm phế quản cấp; 3.
Bệnh đường tiết niệu, viêm thận cấp, viêm tiền liệt tuyến,
tiểu tiện khó khăn; 4. Bạch đới quá nhiều, lỵ; 5. Viêm vú, u
ác tính.
Liều
dùng 9-15g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài chữa mụn nhọt, viêm mủ
da, chốc lở, eczema và rắn cắn; lấy cây tươi giã đắp hoặc
nấu nước rửa đắp.
Đơn
thuốc: Viêm phế quản cấp:
Lu lu đực 30g, Cát cánh 10g, Cam thảo 3g, sắc uống.
|
|