|
Lan
tục đoạn Trung Quốc
Lan
tục đoạn Trung Quốc - Pholidota chinensis Lindl, thuộc họ Lan-
Orchidaceae.
Mô tả: Phong lan có thân
rễ to 4-10mm, có thể đến 20cm, rễ dài, có lông, giả hành cách
nhau, hình thoi, cao 4-6cm, to 1cm, mang mỗi cái một cặp lá ngắn nhưng
khá rộng, dài 18cm, rộng 2,5-6cm. Bông hoa dài 10-25cm xuất hiện ở
giữa các giả hành mới, ở phần trên các lông này có nhiều hoa
nhỏ, 2cm; các lá đài và cánh hoa có màu vàng nâu, trong khi cánh môi
lại trắng tinh, cột có nắp vàng.
Ra
hoa tháng 3-7, có quả tháng 2.
Bộ phận dùng: Giả hành
- Psendobulbus Pholidotae.
Nơi sống và thu hái: Loài
của Nam Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta cây mọc ở vùng núi
cao 1200-1500m từ Lào Cai (Sapa) Vĩnh Phú (Tam Ðảo) qua Quảng Trị đến
Kontum, Lâm Ðồng (Ðà Lạt). Cũng thường được trồng trong chậu
để làm cảnh vì cây có nhiều hoa, lại có mùi thơm. Thu hái quanh
năm. Dùng tươi, hoặc đồ rồi phơi khô dùng dần
Tính vị, tác dụng:
Vị ngọt nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt dưỡng âm, hoá
đàm chỉ khái, tư âm giải độc, lương huyết giảm đau, nhuận
phế sinh tân.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược dùng trị 1. Viêm phế quản cấp và mạn tính, ho
khan, viêm họng mạn tính; 2. Viêm amygdal cấp, đau răng; 3. Lao
phổi với khái huyết, lao, bệnh hạch bạch huyết thể lao; 4. Loét
dạ dày, tá tràng, trẻ em suy dinh dưỡng; 5. Choáng váng, đau đầu,
triệu chứng sau dụng giập mạnh; 6. Suy nhược thần kinh. Dùng
15-30g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị viêm xương tuỷ mạn tính,
đòn ngã tổn thương. Giã cây tươi thêm rượu dùng đắp.
Ðơn thuốc:
1.
Suy nhược thần kinh: Lan tục đoạn, Dây Hà thủ ô đỏ, mỗi vị
30g sắc uống.
2.
Viêm amygdal cấp: Lan tục đoạn tươi 30g, giang bán quy tươi 60g,
Nhất chỉ hoàng hoa tươi 15g sắc uống.
|
|