|
Lan
củ dây
Lan
củ dây, Lan lọng, Cau diệp xinh - Bulbophyllum concinnum Hook, f.
thuộc họ Lan - Orchidaceae.
Mô tả: Cây sống bám,
có thân rễ kéo dài thành dây. Từng đoạn một, có một phần phình
thành củ (hành giả) trên đó có một lá nhỏ, phẳng, dài cỡ
4cm, rộng 1cm. Cụm hoa và chùm gần hình tán, mọc ở gốc hành
giả, gồm 4 hoa nhỏ (5mm) ở đầu một cán dài 2cm. Mép hoa màu da
cam.
Ra
hoa tháng 4.
Bộ phận dùng: Toàn cây
- Herba Bulbophylli Concinni.
Nơi sống và thu hái: Loài
phân bố ở Việt Nam, Thái Lan, Malaixia, Kalimantan. Cây mọc bám trên
các cành cây to trong rừng lẫn với các loại phong lan khác, hoặc
trên núi đá vôi, nơi khô ngoài nắng nhiều nơi vùng núi như Tam
Ðảo (Vĩnh Phú) rừng Cúc Phương (Ninh Bình) Vinh, Bù khang (Nghệ
An). Thu hái cả cây làm thuốc quanh năm, rửa sạch, đồ qua, phơi
trong râm cho khô.
Tính vị, tác dụng:
Vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng bổ âm, làm mát dịu, mát
phổi, hoá đàm nhiệt, sinh tân dịch.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược dùng chữa phổi kết hạch, viêm phế quản, đau
họng, còn dùng chữa viêm dạ dày, thiếu vị toan. Nhân dân còn dùng
chữa ho lao suy nhược và chữa bán thân bất toại.
Ðơn thuốc:
1.
Phổi kết hạch, viêm phế quản: Lan củ dây, Lan gấm (hay ngọc trúc)
Bách bộ, mỗi vị 20g sắc uống.
2.
Viêm dạ dày mạn tính: Lan củ dây, Rau rừng, Sơn tra, Cam thảo dây,
mỗi vị 15 g sắc uống.
|
|