|
Hy thiêm
Hy
thiêm, Cỏ đĩ, Chó đẻ hoa vàng - Siegesbeckia
orientalis L., thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô tả: Cây thảo sống hàng năm, cao chừng 30-40cm
hay hơn, có nhiều cành nằm ngang. Thân cành đều có lông. Lá mọc
đối, có cuống ngắn; phiến hình tam giác hình quả trám, dài
4-10cm, rộng 3-6cm, mép có răng cưa không đều và đôi khi 2 thuỳ
ở phía cuống; 3 gân chính mảnh toả ra từ gốc. Hoa đầu có
cuống dài 1-2cm. Bao chung có hai loại lá bắc; 5 lá ngoài to, hình
thìa dài 9-10mm, mọc toả ra thành hình sao, có lông dính; các lá
bắc khác ngắn hơn họp thành một bao chung quanh các hoa, 5 hoa phía
ngoài hình lưỡi, các hoa khác hình ống, đều có tràng hoa màu vàng.
Quả bế hình trứng 4-5 cạnh, màu đen.
Mùa
hoa quả tháng 4-7.
Bộ phận dùng: Toàn cây trừ gốc rễ -
Herba Siegesbeckiae, thường gọi là
Hy thiêm thảo.
Nơi sống và thu hái: Loài cây của châu
Á và châu Đại dương. Ở nước ta, Hy thiêm mọc hoang ở nhiều
tỉnh phía Bắc từ Cao Bằng tới Nghệ An và các tỉnh Tây Nguyên.
Thu hái cây vào tháng 4-6 và lúc cây sắp ra hoa hoặc mới có ít
hoa. Cắt cây có nhiều lá, loại bỏ lá sâu, lấy phần ngọn dài
khoảng 30-50cm, đem phơi hay sấy khô đến độ ẩm dưới 12%. Dược
liệu còn nguyên lá khô không mọt, không vụn nát là tốt.
Thành phần hóa học: Toàn cây chứa chất đắng
daturosid, orientin (diterpen lacton), 3.7 dimethylquercetin.
Tính vị, tác dụng: Vị cay, đắng, tính mát,
có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, trừ thấp, giảm đau, lợi gân
xương.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng trị phong thấp, tê bại nửa người, đau nhức xương
khớp, đau lưng mỏi gối, kinh nguyệt không đều, mụn nhọt lở
ngứa, rắn cắn, ong đốt. Ngày dùng 8-16g dạng thuốc sắc hoặc
cao (1-3ml) hoặc hoàn tán. Dùng ngoài giã đắp không kể liều lượng.
Đơn thuốc:
1.
Chữa phong thấp hay chân tê bại, buốt xương, lưng gối đau mỏi:
dùng Hy thiêm rửa sạch phơi khô, rưới rượu và mật vào, đồ lên
rồi phơi, lại tẩm, đồ và phơi 9 lần, sấy khô tán nhỏ, viên
với mật, uống mỗi ngày 10-15g. Hoặc dùng Hy thiêm 50g, Ngưa tất
20g, Thổ phục linh 20g, Lá lốt 10g làm bột uống ngày 3 lần, mỗi
lần 10-15g.
2.
Chữa sốt rét cơn lâu ngày, đờm đọng hoặc tức đầy không
muốn ăn: Dùng Hy thiêm tươi giã nhỏ, chế nước sôi vào, vắt
lấy nước cốt uống một chén (30ml), uống nhiều thì nôn ra đờm.
3.
Chứa bại liệt nửa người: Cao Hy thiêm uống với máu mào gà
(Theo danh y Lê Kinh Hạp, đời Tự Đức).
4.
Chữa tăng huyết áp: Hy thiêm 8g, Ngưu tất 6g, Thảo quyết minh 6g,
Hoàng cầm 6g, Trạch tả 6g, Chi tử 4g, Long đởm thảo 4g, sắc
uống ngày một thang, hoặc dùng dạng chè thuốc. (Tài nguyên cây
thuốc Việt Nam).
|
|