|
Hoàng bá
Hoàng
bá hay Hoàng nghiệt - Phellodendron
amurense Rupr., thuộc họ Cam - Rutaceae.
Mô tả: Cây gỗ cao 10-25m hay hơn, phân cành
nhiều. Vỏ thân dày, sần sùi, màu nâu xam xám ở mặt ngoài, màu
vàng tươi ở mặt trong. Lá kép lông chim lẻ, gồm 5-13 lá chét hình
trứng thuôn hay hình bầu dục, dài 5-12cm, rộng 3-4,5cm, màu lục
sẫm ở mặt trên, màu lục nhạt và có lông mềm ở mặt dưới.
Hoa đơn tính, màu vàng lục, mọc thành chuỳ ở đầu cành và ở
ngọn thân. Quả hình cầu khi chín màu tím đen, có 2-5 hạt.
Ra
hoa tháng 5-6, có quả tháng 9-10.
Bộ phận dùng: Vỏ thân hoặc vỏ cành
- Cortex Phellodendri, thường gọi
là Hoàng bá.
Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Đông
Bắc Á Châu, được trồng nhiều ở Trung Quốc và Nhật Bản. Ta
di thực vào trồng từ cuối những năm 1960 ở Lào Cai (Sa Pa), Lai
Châu (Sìn Hồ), Vĩnh Phú (Tam Đảo) và Lâm Đồng (Đà Lạt). Cây
ưa khí hậu mát vùng núi cao từ 1300m trở lên. Thường rụng lá
về mùa đông. Thu hoạch vỏ thân vào tháng 3-6. Cạo bỏ lớp vỏ
bần, phơi khô, hoặc sấy khô. Khi dùng, rửa sạch, ủ mềm, thái
mỏng, phơi khô, tẩm rượu sao vàng hoặc sao cháy.
Thành phần hóa học: Vỏ thân chứa 1,6%
berberin; còn có các alcaloid khác là palmatin, magnoflorin, jatrorrhizin,
phellodendrin, menispermin, candicin. Ngoài ra còn có các chất đắng
obakunon, obakulacton, và các chất khác: b-sitosterol
và campesterol.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính mát, có
tác dụng thanh nhiệt, táo thấp, giải độc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Hoàng bá được dùng chữa kiết lỵ, ỉa chảy, hoàng đản do viêm
ống mật, viêm đường tiết niệu, đái đục, âm hư phát sốt, nóng
trong xương, ra mồ hôi trộm, di tinh, khí hư, ung nhọt, viêm tấy,
chân sưng đau, đau mắt, viêm tai. Còn dùng làm thuốc bổ đắng,
chữa tiêu hoá kém và làm thuốc giun. Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc
sắc, thuốc bột hoặc berberin chiết xuất tinh khiết. Dùng ngoài
để rửa mắt, đắp mụn nhọt, vết thương.
Đơn thuốc:
1.
Tăng cường tiêu hoá, trị hoàng đản do viêm đường mật: Hoàng
bá 14g, Chi tử 14g, Cam thảo 6g, các vị sắc uống.
2.
Trẻ em nhiệt, tả (ỉa toé ra nước hoặc ỉa phân hoa cà, hoa
cải, phân dính bột lẫn máu hoặc có sốt, khát) tiểu tiện đỏ,
sẻn: Hoàng bá cạo lớp vỏ trong, tán nhỏ, cho uống với nước cơm,
mỗi lần 2-3g, ngày uống 4-5 lần.
3.
Viêm gan cấp tính, phát sốt, bụng trướng, đau vùng gan, đại
tiện táo bón, tiểu tiện đỏ và sẻn: Hoàng bá 16g, Mộc thông,
Chi tử, Chỉ xác, Đại hoàng (hay Chút chít), Nọc sởi, mỗi vị
10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang).
4.
Di tinh, đái đục: Hoàng bá sao 640g, Vỏ hến nung 640g, tán nhỏ
mỗi lần uống 1 thìa, ngày 2 lần.
5.
Lở miệng, loét lưỡi: Hoàng bá cắt nhỏ, ngậm, có thể nuốt nước
hoặc nhổ đi.
Ghi chú: Ta thường dùng vỏ cây
Núc nác với tên Nam Hoàng bá dùng chữa các bệnh dị ứng.
|
|