|
Huyền
sâm
Huyền
sâm, Nguyên sâm, Hắc sâm, Ô nguyên sâm - Scrophularia
ningpoensis Hemsl, thuộc họ Hoa mõm sói - Scrophulariaceae.
Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao 1,5-2m. Rễ
củ hình trụ dài 5-15cm, đường kính 0,6-3cm, vỏ ngoài màu vàng xám.
Thân vuông màu lục, có rãnh dọc. Lá mọc đối, hình trứng hay hình
mác, dài 10-17cm, mép có răng cưa nhỏ, mặt trên màu lục sẫm,
mặt dưới màu lục nhạt, có ít lông nhỏ rải rác. Cụm hoa là
những xim tán họp thành chuỳ to, thưa hoa ở nách lá và ngọn cành,
hoa màu vàng nâu hoặc tím đỏ có 5 lá đài hàn liền nhau, 5 cánh
hoa họp thành tràng hoa hình chén có môi trên dài hơn môi dưới,
nhị 4 có 2 cái dài, 2 cái ngắn. Quả nang hình trứng, dài 8-9mm
mang đài tồn tại, chứa nhiều hạt nhỏ màu đen.
Mùa
hoa tháng 6-10.
Bộ phận dùng: Rễ củ - Radix Scrophulariae, thường gọi là Huyền sâm.
Nơi sống và thu hái: Loài cây của Trung
Quốc được di thực vào nước ta vào những năm 1960. Ban đầu
được trồng ở Sapa, Bắc Hà (tỉnh Lào cai) và Phó Bảng (Hà
Giang) sau đó được nghiên cứu trồng ở vùng trung du và đồng
bằng Bắc Bộ và đem vào trồng ở Đà Lạt (Lâm Đồng). Ta thường
trồng chủ yếu bằng hạt, gieo vào tháng 10-11 ở đồng bằng và
tháng 2-3 ở miền núi. Có thể thu hoạch rễ Huyền sâm vào tháng
7-8 ở đồng bằng và tháng 10-11 ở miền núi; năng suất bình quân
là 1,5-2,5 tấn/ha. Khi thu hoạch, đào lấy củ, rửa sạch, cắt
rễ con, cắt đầu chồi chừa 3mm, tách riêng từng rễ. Phân chia
riêng loại to nhỏ để phơi hoặc sấy ở 50-60 độ, đến gần khô
(còn mềm) đem ủ 5-10 hôm đến khi trong ruột có màu đen hay nâu
đen, rồi phơi hoặc sấy khô tới độ ẩm dưới 14%. Cách ủ: dược
liệu phơi gần khô đem tãi ra nong, nia thành một lớp dày chừng
15cm. Để chỗ mát, hàng ngày trở vài lần, có thể đậy lên trên
một lớp rơm mỏng hay một cái nong hoặc nia khác. Không nên để
dày quá hoặc đậy kín quá, dễ bị hấp hơi, hỏng, thối. Khi dùng,
rửa sách, ủ mềm, thái lát, phơi khô. Bảo quản nơi khô ráo, thoáng.
Người ta thường phân biệt loại tốt là loại củ mập màu đen,
mềm, có dầu; loại kém rễ nhỏ, xơ, màu nhạt.
Thành phần hóa học: Rễ chứa harpagid, chất
này không bến vững, dễ bị chuyển hoá thành dẫn xuất màu đen.
Còn có scrophularin, asparagin, phytosterol, tinh dầu, acid béo, chất
đường.
Tính vị, tác dụng: Huyền sâm có vị ngọt
đắng, hơi mặn, tính mát; có tác dụng tư âm, giáng hoả, sinh tân
dịch, chống khô khát, lương huyết, giải độc, nhuận táo, hoạt
trường.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng làm thuốc chữa sốt nóng, nóng âm ỉ, sốt về
chiều, khát nước, chống viêm, điều trị bệnh tinh hồng nhiệt,
viêm họng, viêm thanh quản, viêm miệng, viêm lợi, viêm kết mạc.
Còn được dùng trị táo bón, mụn nhọt, lở loét. Ngày dùng 6-12g
dạng thuốc sắc hoặc cốm ngậm.
Đơn thuốc: Chữa viêm amygdal, viêm
cổ họng, ho: Huyền sâm 10g, Cam thảo 3g, Cát cánh 5g, Mạch môn 8g,
Thăng ma 3g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3-4 lần uống trong ngày
(hoặc ngậm và súc miệng).
Lương
y Lê Trần Đức cho biết:
1.
Chữa các bệnh viêm não cấp, sốt xuất huyết, sốt phát ban,
sốt đỏ da, sốt, bại liệt ở trẻ em cùng các chứng sốt cao co
giật, sốt cơn (không rét), nóng âm kéo dài, mê sảng, táo bón, khô
khát (mất nước), sưng họng viêm phổi: Huyền sâm, Mạch môn, Ngưu
tất, Hạt muồng sao, mỗi vị 20g, Dành dành 12g, sắc uống ngày
một thang.
-
Nếu sốt cao 38 độ thì gia: Lá tre xanh 20g, sốt lên 39 độ thì thêm
bột thạch cao nung 12g.
-
Viêm não cấp thì gia quả Hoè, rễ Bươm bướm đều 12g, có táo bón
thì thêm Chút chít 4g.
-
Sốt xuất huyết thì gia Có nhọ nồi 20g, hoa Hòe sao 10g.
-
Sốt phát ban thì gia Kim ngân hoa 12g, bột thạch cao nung 12g.
-
Sốt đỏ da thì gia Thổ phục linh 20g, Tỳ giải, Ý dĩ sao, đều
15g.
-
Sốt bại liệt trẻ em thì gia Cẩu tích, Ba kích đều 8g, Xương
bồ 3g.
-
Sưng phổi thì gia Thiên môn, vó rễ Dâu đều 8g, Công cộng 6g.
2.
Chữa viêm tắc mạch máu ở chân tay: Huyền sâm 24g, Đương quy,
Cam thảo dây, Huyết giác, Ngưu tất đều 10g sắc uống.
3.
Chữa huyết áp cao, nhức đầu chóng mặt, ù tai, đau mắt khó
ngủ, xuất huyết dạng thấp, chảy máu dưới da, trẻ em chảy máu
mũi, hấp nóng, mô hôi trộm, đau cơ, rút gân, nhức nhối, đại
tiện ra máu: Huyền sâm 16g, Muồng sao 12g, Trắc bá sao, Kim anh, Hoa
Hòe sao, Ngưu tất, Mạch môn đều 10g, sắc uống.
4.
Chữa viêm hạch, lao hạch, nổi hạch ở cổ, ở vú và lao màng
bụng nổi cục: Huyền sâm 20g, Nghệ đen, Rễ quạt, Bồ công anh,
Mộc thông đều 10g, sắc uống.
Ghi chú: Không dùng Huyền sâm đối
với người có huyết áp thấp hoặc tạng hàn ỉa chảy. Cần
uống thuốc lúc còn ấm, không uống thuốc nguội dễ bị ỉa
chảy. Trong khi uống thuốc, kiêng các thứ đắng lạnh như mướp
đắng, ốc, hến.
|
|