|
Hạ khô thảo
Hạ
khô thảo - Prunella vulgaris L.,
thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.
Mô tả: Cây thảo, sống nhiều năm, cao 20-40 cm, có
thể tới 70cm, thân vuông, màu tím đỏ, có lông. Lá mọc đối, hình
trứng hay hình ngọn giáo, dài 1,5-5cm, rộng 1-2,5cm mép hoặc hơi khía
răng. Cụm hoa bông gồm nhiều xim co ở đầu cành, dài 2-6cm; lá
bắc có màu tím đỏ ở mép; hoa nhỏ, màu lam đậm hay tím nhạt,
có cuống ngắn; đài hình ống có 2 môi; tràng đều chia 2 môi, môi
trên dựng đứng, vòm lên như cái mũ, môi dưới 3 thuỳ, thuỳ
giữa lớn hơn, có răng; nhị 4, thò ra ngoài tràng hoa. Quả bế
nhỏ, cứng, có 4 ô.
Mùa
hoa tháng 4-6, quả tháng 7-8.
Bộ phận dùng: Bông hoa - Spica Prunellae,
tức phần cụm hoa trên cành mang lá, dài không quá 5cm, tính từ
ngọn hoa trở xuống, thường gọi là Hạ khô thảo. Ở Âu châu,
người ta dùng toàn cây.
Nơi sống và thu hái: Loài cây của các
vùng Âu, Á ôn đới, phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ
và nhiều nước châu Âu. Ở nước ta, chỉ gặp loài này ở một
số nơi vùng núi ẩm mát Sapa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phú), Mẫu Sơn
(Lạng Sơn) và một số tỉnh khác như Hà Giang, Lai Châu, Kontum...
Thường tập trung thành đám nhỏ, trữ lượng không nhiều. Có
thể nhân giống bằng hạt. Sau khi trồng 75-90 ngày, cây ra hoa. Khi
nào hoa ngả sang màu nâu, thì thu hái phần ngọn cây mang hoa, mang
về phơi hoặc sấy nhẹ đến khô.
Thành phần hóa học: Hạ khô thảo chứa
alcaloid tan trong nước, 3,5% muối vô cơ, tinh dầu. Trong các muối vô
cơ có chủ yếu là kali chlorua. Tinh dầu chứa d-camphor (khoảng 50%)
a- và D-fenchon, vết của
alcol fenchylic. Chất đắng là prunellin (trong đó phần không đường
là acid ursolic; còn có denphinidin cyanidin. Ở Pháp, người ta đã xác
định trong cây có nhựa chất đắng, tanin, tinh dầu, chất béo,
lipase, một glucosid tan trong nước (0,70g/kg cây khô) và một
saponosid acid (1,10g).
Tính vị, tác dụng: Hạ khô thảo có vị đắng,
tính hàn; có tác dụng lợi tiểu mát gan, sát trùng, tiêu độc, có
tác giả cho là nó thanh hoả minh mục, tán kết tiêu thũng. Ở Pháp,
người ta cho nó có các tính chất làm se, tiêu sưng, làm giảm đường
huyết, làm sạch.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng trị đau mắt hay chảy nước mắt, tràng nhạc (lao
hạch), bướu cổ, sưng vú, viêm tử cung và âm hộ, gan mật
nhiệt, huyết áp cao; viêm thần kinh da, lở ngứa mụn nhọt, hắc
lào, vẩy nến, tiểu tiện ít không thông. Ngày dùng 6-12g, dạng
thuốc sắc; dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Ở
Trung Quốc, dân gian dùng trị đái buốt, lao hạch, đau mắt phong sưng
đỏ; cũng trị được cao huyết áp, giữ mức hạ áp được lâu,
giảm bớt bệnh buồn rầu chủ quan.
Ở
Pháp, người ta dùng uống trong trị đái đường, dùng ngoài chữa
mụn nhọt, đau thắt, viêm họng, viêm lưỡi, viêm miệng.
Đơn thuốc:
1.
Chữa tràng nhạc, lở loét: Hạ khô thảo 200g sắc đặc, uống trước
bữa ăn 2 giờ. Hoặc dùng Hạ khô thảo 8g, Cam thảo 2g, nước
600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
2.
Thông tiểu tiện: Hạ khô thảo 8g, Hương phụ 2g, Cam thảo 1g, nước
300ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
3.
Chữa cao huyết áp: Hạ khô thảo rửa sạch, phơi khô, tán nhỏ
40g, sắc lấy nước, chia 2 lần uống trong ngày, sau hai bữa cơm.
Uống liên tục 10 ngày, nghỉ 7 ngày, rồi uống tiếp tục như
thế từ 2-4 đợt tuỳ bệnh nặng nhẹ. Hoặc dùng Hạ khô thảo,
Bồ công anh, Hạt muồng ngủ sao, mỗi vị 20g; Hoa cúc, lá Mã đề,
mỗi vị 12g, sắc uống.
|
|