|
Dây
táo
Dây
táo, Dây đông cầu - Anamirta
cocculus (L.) Wight et Arn., thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae.
Mô tả:
Dây leo to, rộng 10cm ở gốc, có mủ trắng; vỏ nứt, có bầu. Lá
nguyên, dạng tim, không lông, có 5-7 gân chính. Cụm hoa chuỳ kép
ở thân già dài 40-50cm. Hoa nhỏ, đơn tính, thơm. Hoa đực có 6 lá
đài, 3 cánh hoa, 20-30 nhị. Hoa cái có 4-5 lá noãn. Quả hạch tròn,
hơi dẹp, to 1-2 cm, màu đỏ.
Mùa
hoa tháng 3-8, quả tháng 6-10.
Bộ phận dùng:
Rễ - Radix Anamirtae.
Nơi sống và thu hái:
Cây của vùng Ấn Độ - Malaixia, mọc ở rừng và ven rừng, nhiều
nơi từ Nghệ An tới Lâm Đồng, Tây Ninh. Có thể thu hái các bộ
phận của cây quanh năm.
Thành phần hoá học:
Trong cây có các alcaloid picrotoxin, cocculin, anamirtin. Vỏ quả chứa
các alcaloid menispermin và paramenispermin; cả hai đều không có hoạt
tính làm thuốc; độ độc do có picrotoxin. Hạt chứa một chất
dầu màu vàng (50%) gồm có stearin và một chất kết tinh không có
N là picrotoxin (1-1,5%) rất đắng, ít tan trong nước, tan trong rượu
và các dung dịch kiềm.
Tính vị, tác dụng:
Vỏ quả không mùi nhưng vị chát; thịt quả có vị cay; nhân hạt
rất đắng do chất picrotoxin. Chất này rất độc đối với các
loài động vật có xương sống; nó tác dụng trên hành tuỷ, não,
tuỷ sống và sau cùng là đến tim. Liều chí tử vào khoảng 2,5g.
Nó cũng độc với các loài có máu lạnh, nên được dùng để
duốc cá (vài quả là đủ) song cá bắt được có độc, nên khi
ăn, cần vứt bỏ ruột cá đi.
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Cây và quả được dùng
ở Ấn Độ, Malaixia và cả ở Việt Nam để duốc cá. Ở Ấn Độ,
hạt được dùng trong việc điều trị bệnh lao phổi; thuốc mỡ
từ quả hạch dùng để trừ sâu bọ và chữa các bệnh ngoài da và
da đầu. Hạt được dùng ở Philippin cũng như ở Anh để diệt
chấy rận. Thông thường, quả tán thành bột có thể sử dụng
với liều thấp (0,5-4mg) để chữa chứng múa giật, nhưng chủ
yếu làm thuốc giải độc khi bị ngộ độc cấp tính bởi các
barbituric (thuốc ngủ) là những chất gây giảm áp thần kinh với
liều 0,25g. Rễ được dùng ở Philippin làm thuốc chữa sốt, khó
tiêu và làm thuốc điều kinh.
|
|