|
A
phiện (Thuốc
phiện)
Thuốc
phiện, A phiện, Anh túc, Cây thẩu - Papaver somniferum L.,
thuộc họ Thuốc phiện - Papaveraceae.
Mô tả: Cây thảo hằng năm có thân chính mọc đứng
cao tới 1-1,5m. Lá mọc so le - thuôn; các lá ở dưới xẻ thùy lông
chim với các đoạn nhọn; các lá trên có răng. Hoa to, màu trắng,
đỏ hay tím, mọc đơn độc ở ngọn thân, có cuống dài; nhị có
bao phấn đen. Quả nang gần hình cầu, nhẵn, ở đầu một cuống
phình, chứa nhiều hạt rất nhỏ có màu đen.
Ra
hoa tháng 3-5, có quả tháng 6-8.
Bộ phận dùng: Vỏ quả đã chích
nhựa, thường gọi là Cù túc xác. Anh túc xác - Pericarpium
Papaveris; nhựa chích ở vỏ quả - Latex Papaveris.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở
Bắc Phi châu và một số nước Á châu (Ấn Độ, Việt Nam, Trung
Quốc, Lào, Malaixia). Ở nước ta, cây được trồng ở vùng núi
cao lạnh. Người ta chích nhựa ở vỏ quả chưa chín vào đầu mùa
hạ, đem cô đặc. Còn vỏ quả đem phơi khô.
Thành phần hóa học: Nhựa thuốc phiện chứa
tới 25 alcaloid khác nhau, chủ yếu là morphine, codeine, thebaine,
narcotine, narceine, papaverine; các acid hữu cơ; meconic, lactic, malic,
tartric, citric, acetic, succinic; còn có protein, acid amin, dextrose,
pectin. Quả khô chứa 0,388% morphine. 0,001% codeine, 0,335% papaverine và
0,247% narcotine. Hạt chứa dầu, không có alcaloid. Tỷ lệ morphine
thay đổi tuỳ theo các bộ phận của cây, có nhiều ở quả rồi
đến thân, rễ và lá.
Tính vị, tác dụng: Vị chua, chát, tính bình,
có độc; có tác dụng liễm phế, sáp trường, chỉ thống Nhựa
thuốc phiện có vị đắng hơi chát; có tác dụng giảm đau, gây
ngủ.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Anh túc xác được dùng trị ho, ho gà, ỉa chảy, trĩ, bụng dạ
lạnh đau. Liều dùng 3-6g. Nhựa được dùng chữa ho, đau bụng
ỉa chảy, làm dễ thở trong suy tim. Dùng dạng bột, nhựa cao hay
cồn thuốc. Liều dùng 0,005-0,02g tính theo hàm lượng morphin.
Ở
Trung Quốc, hoa và quả hãm uống làm thuốc dịu đau trong điều
trị bạch đới, ho, ỉa chảy và lỵ. Hạt được dùng hãm uống
làm thuốc gây ngủ cho trẻ em hay quậy và hay khóc; cũng dùng cho
người lớn bị ỉa chảy và lỵ.
Ở
Malaixia, thuốc phiện được dùng ngoài trị trĩ, phong và các vết
thương ở mắt.
Đơn thuốc: Chữa lỵ dùng hoa Kim ngân.
Cù túc xác, mỗi vị 4g, sắc uống.
|
|