Chùa
dù Chùa
dù, Kinh giới rừng, Kinh giới núi - Elsholtzia blanda (Benth.)
Benth., thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae. Mô
tả:
Cây thảo sống hằng năm, cao 0,5-1,5m. Thân vuông, có lông mềm, phân
nhánh nhiều. Lá mọc đối; phiến lá hình mác, hai đầu thuôn
nhọn, dài 3-15cm, rộng 0,8-4cm, mặt trên nhẵn, chỉ có lông ở gân,
mặt dưới có lông mịn, mép khía răng không đều, đôi khi có
viền hơi tím; cuống ngắn 0,3-1,5cm. Cụm hoa hình bông dày, dài
4-8cm, có thể đến 20cm, mọc ở nánh lá và ở ngọn; hoa màu
trắng xếp dày đặc thành vòng sít nhau; đài hình chuông ngắn, có
lông ở mặt ngoài; tràng hoa hơi có lông ở mặt ngoài, nhẵn ở
mặt trong, có 4 thuỳ gần bằng nhau; nhị 4, hai cái dưới hơi thò
dài. Quả hình bầu dục, dẹt, dài 0,5-1mm, màu nâu đen. Mùa
hoa tháng 6-10, mùa quả 10-12. Bộ
phận dùng:
Toàn cây - Herba Elsholtziae Blandae. Nơi
sống và thu hái:
Cây mọc ở vùng núi cao và rừng thông, từ Lai Châu, Lào Cai,
Lạng Sơn... qua Nghệ An, đến các tỉnh Tây Nguyên, Kontum và Lâm
Ðồng; có nơi chúng tập trung thành bãi lớn. Người ta thu hái toàn
cây, từ tháng 7-8 cho đến khi cây tàn lụi vào tháng 11-12, mang
về phơi khô dùng làm thuốc hoặc cất lấy tinh dầu. Thành
phần hoá học:
Cả cây chứa tinh dầu, hàm lượng 0,4-0,6%, có mùi thơm như khuynh
diệp hoặc tràm; thành phần chủ yếu là cineol. Tính
vị, tác dụng:
Chùa dù có vị cay đắng, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng trên
hệ thần kinh trung ương, lợi tiểu, giải nhiệt, giảm đau và sát
khuẩn. |
||