Ðậu
mèo Ðậu mèo - Mucuna
cochinchinensis (Lour.) A. Chev, thuộc họ Ðậu - Fabaceae. Mô
tả:
Dây leo dài hàng chục mét. Thân tròn, khía rãnh dọc, có lông
trắng. Lá có 3 lá chét; lá chét dạng màng, xoan hay tam giác, dài
13-15cm, rộng 8cm, tù ở gốc, có mũi nhọn ở đầu, hơi có lông,
gân bên 9 đôi; cuống lá dài 18cm. Cụm hoa thường là chùm thõng
xuống, dài 30cm. Hoa màu đỏ, tím hay xanh xanh, cao 5cm. Lá bắc và lá
bắc con hình dải, rụng sớm. Cuống hoa 5mm, to. Ðài hình trứng có
4 thuỳ hình tam giác. Cánh hoa có móng. Nhị có bao phấn nhẵn.
Bầu 5 noãn. Quả đậu hẹp hình chữ S, dài 12cm, rộng 1,3cm, có
những đường gấp dọc, phủ lông trắng trắng, không ngứa. Hạt
5, hình trứng, dài 1,5cm. Ra hoa tháng
7-11; có quả tháng 11. Bộ
phận dùng:
Hạt - Semen Mucunae Cochinchinensis. Nơi
sống và thu hái: Cây mọc khá phổ biến ở Việt Nam từ
Bắc vào Nam. Còn phân bố ở Lào, Philippin và Nhật Bản. Cũng được
trồng ở đồng bằng. Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Hạt ăn được và người
Mèo thường nấu cháo ăn. Có thể làm nhân bánh, thổi xôi, làm tương
và thức ăn cho vật nuôi. Cũng được trồng làm cây phân xanh, cây
phủ đất. |
||