EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Chân
rết Chân rết, Tràng
pháo, Cơm lênh - Pothos repens
(Lour.) Druc, thuộc họ Ráy - Araceae. Mô
tả:
Cây thảo mảnh, leo dài 5-20m. Lá có phiến hình đầu hẹp, thuôn và
có mũi ngắn; cuống hình dải thuôn, gân hình tim ngược ở đỉnh,
dài gấp ba lần phiến. Cụm hoa ở nách hay đỉnh cành, rất dài
(15-20cm) có 4-5 vẩy hình dải, lợp lên nhau. Mo hình dải, có mũi.
Trục cụm hoa nạc, mang nhiều hoa; bao hoa có 6 mảnh; nhị 6. Quả
mọng hình trái xoan, khi chín có màu đỏ. Ra hoa quả vào
tháng 5. Bộ
phận dùng:
Toàn cây - Herba Pothoris. Nơi
sống và thu hái: Loài phân bổ ở Nam trung Quốc và Việt
Nam. Ở nước ta, cây thường mọc bám trên đá và các cây gỗ
lớn, nhiều khi tạo thành búi; phổ biến ở các tỉnh phía Bắc
tới Thừa Thiên-Huế. Khi dùng lấy toàn cây rửa sạch, thái nhỏ,
phơi khô. Tính
vị, tác dụng: Vị đắng, tính mát, có tác dụng lợi
tiểu, hạ nhiệt, cầm máu, dãn khớp. Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Được dùng chữa băng
huyết, động thai, đau màng óc, co thắt sau chấn thương, sai
khớp. Liều dùng 15-25g. Nhân dân thường dùng cây làm thức ăn cho
ngựa. Đơn
thuốc: 1. Băng
huyết, động thai, dùng 100g dây lá Chân rết sao, sắc với 300ml nước,
còn 100ml, uống hàng ngày. 2. Đau màng
óc, lấy lá tươi giã nát lấy nước uống, bã đắp. 3. Co thắt
sau chấn thương, dùng 15g dây lá khô, nấu với gân lợn lấy nước
uống. |
||