Xương
khô Xương
khô, San hô xanh, Cành giao - Euphorbia tirucalli L., thuộc họ
Thầu dầu - Euphorbiceae. Mô tả: Cây nhỡ, có thể cao tới 4-8. Thân to bằng cổ tay, nhiều cành gần như mọc vòng, hình trụ, dài, màu lục, nom như cành san hô. Các cành nhỏ có lá. Lá hẹp, rụng rất sớm, dài 12-16mm, rộng 2mm. Cụm hoa có bao chung nhỏ, 5 tuyến hình bầu dục, nhị nhiều; nhụy có 3 vòi chẻ đôi, đầu nhụy hình đầu. Quả nang ít lông, có 3 mảnh lồi. Hạt hình trái xoan nhẵn. Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba Euphorbiae Tirucalli. Nơi
sống và thu hái: Loài nguyên
sản ở châu Phi (Madagascar), được nhập trồng làm cây cảnh, có
khi được trồng làm hàng rào. Có thể thu hái cây quanh năm, dùng
tươi hay phơi khô. Thành
phần hóa học: Cây chứa
euphorbon; từ nhựa tươi đã tách được isoeuphorol, từ nhựa khô
có một ceton là euphorone. Tính
vị, tác dụng: Toàn cây có vị cay, hơi chua, tính mát, hơi có độc, có tác
dụng thúc sữa, sát trùng, khư phong, tiêu viêm, giải độc. Nhựa
cây rất độc, có thể làm mù mắt; nó gây phồng làm nóng đỏ,
chống kích thích, xổ. Nhựa này sẽ khô đặc lại ngoài ánh
nắng và khi ngâm trong nước sẽ cho loại nhựa như cao su. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ở Trung Quốc, người ta dùng toàn cây trị thiếu sữa, nấm ngoài
da, khớp xương buốt đau. Ở
Ấn Độ, nhựa cây được dùng trị mụn cóc, thấp khớp, đau
thần kinh, đau răng, trị ho, hen suyễn, đau tai và dùng duốc cá. Ở
Inđônêxia cũng dùng nhựa trị bệnh ngoài da, rò, mụn mủ, bướu,
táo bón và làm thuốc tẩy. Ở
Thái Lan, nhựa tươi cũng được dùng ngoài trị mụn cóc. Ở
nước ta, cành lá cũng được dùng trị bệnh ngoài da, táo bón và
liệt dương (Viện Dược liệu); rễ cây dùng trị loét mũi và trĩ.
Nhân dân cũng dùng cành tươi ngâm rượu chữa đau răng. Ở
nhiều nước (Ấn Độ, Inđônêxia, Philippin,... ) người ta dùng cây
và nhựa để duốc cá. Cách
dùng: Nhựa thường dùng bôi; cành và rễ dùng dưới dạng
thuốc sắc. Ðơn
thuốc: Chữa đau răng: Hái
lấy chừng 50g cành Xương khô, rửa sạch, ngâm ngay vào trong 100ml
cồn 90°.
Mỗi lần dùng một thìa cà phê (15ml) cho vào cốc nước, ngâm
một chốc, sau đó nhổ đi; ngày ngậm 3-4 lần. (Ðỗ Tất Lợi). |
||