EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Cà
phê Cà
phê, Cà phê chè hay Cà phê Arabica - Coffea
arabica L., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae. Mô
tả: Cây gỗ nhỏ, cao 4-5m, nhánh
ngang và thõng xuống. Lá có phiến dài, không lông, gân phụ 9-12
cặp; lá kèm hình tam giác thấp. Cụm hoa như xim cọ gồm 8-15 hoa
ở nách lá; hoa trắng, thơm; đài ngắn; tràng có 5 thuỳ, nhị 5.
Quả hạch xoan cao 16-18mm, đỏ, hột 2, một mặt phẳng, thường dài
tới 10mm, rộng 6-7mm. Bộ
phận dùng: Hạt - Semen Coffeae. Nơi
sống và thu hái: Loài cây
của Abyssini (Bắc Phi), Tây Nam Ethiôpi và Bắc Xu Đăng, được
thuần hoá ở các xứ Ả rập, nhiệt đới Phi Châu, Brazin. Ở nước
ta có trồng, kể cả Cà phê Mokka – var.
Mokka Cram, có quả nhỏ hơn. Ta cũng trồng khá nhiều cây Cà phê
vối hay Cà phê Robusta - Coffea carephora Pierre ex Froehner var. robusta (Lind. ex Willd.) Chev., gốc ở Tây Phi, có kích
thước lớn hơn, cao đến 8-12m, lá có phiến dài 10-13cm, có nhiều
hoa hơn, hạt cỡ trung bình. Loài Cà phê mít hay Cà phê excelsa - Coffea
dewevrei Willd. et Dur var. excelsa
Chev. có kích thước lớn hơn, cao tới 15-20m, lá cũng dài hơn,
tới 40cm. Có
thể thu hái hạt Cà phê quanh năm, đem chà vỏ và lấy hạt đem phơi
khô. Thành
phần hóa học: Hạt cà phê
xanh giàu glucid (hơn 50%, phần lớn là các polysaccharid) và lipid (10
đến 15%) cả protein (10 đến 15%) và acid hữu cơ (đặc biệt là các
acid cafeylquinic hay acid chlorogenic. Hàm lượng về cafein thay đổi,
từ 0,5 đến 1,8% ở Cà phê arabica (trung bình là 1-1,3%) và từ 1,3
đến 5,2% ở Cà phê vối (trung bình 2-3%), một phần của cafein thường
kết hợp với acid chlorogenic. Cà phê rang lên có những chất thơm,
gọi chung là cafeol (acid cafeic, oleic, linoleic, palmitic) khoảng 0,05%,
nhưng đồng thời lại tạo ra một yếu tố phức hợp độc là
cafeotoxin (0,07%). Từ
tháng 5 năm 1975, người ta đã biết được 468 chất của cà phê,
ngày nay đã biết hơn 600 chất. Tính
vị, tác dụng: Cà phê có vị
đắng, có tác dụng kích thích thần kinh và tâm thần, làm tăng
hoạt động của tim, co mạch trung ương, co mạch ngoại vi (mạch
phổi, mũi, vành, thận), lợi tiểu, làm khoan khoái, kích thích tiêu
hoá. Cây có độc nhưng chỉ với liều cao và kéo dài, gây bồn
chồn, mất ngủ, đau dây thần kinh, trầm cảm, nhưng nếu uống cà
phê đun sôi thì cafeotoxin sẽ bị tiêu huỷ. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng trị suy nhược, mất sức do bệnh nhiễm trùng, mất
trương lực dạ dày. Người ta dùng bột cà phê hãm uống hay dùng
cafein dạng viên (0,20-1g mỗi ngày) hoặc dạng thuốc tiêm dưới
da. Chống
chỉ định: Loạn thần kinh, viêm cơ tim tiến triển. |
||