EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd"> Sơn tra

Sơn tra

Sơn tra, Gan, Pom rừng - Malus doumeri (Bois) Chev., thuộc họ Hoa hồng - Rosaceae.

Mô tả: Cây gỗ cao 10-15m (đến 30m). Cành non có gai và có lông. Lá hình trứng, mọc so le, gốc tròn, đầu nhọn, mép có răng cưa, lúc non có lông, sau nhẵn, cuống dài 2-4cm, lá kèm cao 5mm, mau rụng. Cụm hoa hình tán ở nách lá, gồm 3-7 hoa màu trắng; nhị 30-50; bầu 5 ô, có hạch hình cầu hơi dẹt, khi chín màu vàng lục, đầu có u vì gốc vòi nhuỵ và lá đài còn để lại dấu vết. Hạt màu nâu sẫm.

Hoa tháng 12-3; quả tháng 9-11.

Bộ phận dùng: Quả - Fructus Mali Doumeri.

Nơi sống và thu hái: Loài phân tán trong rừng rậm thường xanh, núi cao 1500-2000m. Lá rụng vào mùa đông. Có nhiều ở rừng Tu mơ rông (Kon Tum) và Lang Bian (Lâm Đồng). Cũng được trồng ở miền núi để lấy quả. Thu hái quả vào mùa thu - đông, thái từng khoanh, phơi khô.

Thành phần hoá học: Có tanin, đường, acid tartric, acid citric.

Tính vị, tác dụng: Vị chát, ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu tích trệ, hoá đờm rãi, thông ứ trệ, giải độc cá thịt.

Công dụng: Quả ăn được và thường dùng chữa: 1. Ăn uống không tiêu, bụng đầy trướng, đau bụng, ỉa chảy, lỵ, đau bụng do ứ huyết sau khi sinh; 2. Cao huyết áp; 3. Trẻ em cam tích. Ngày dùng 8-20g dạng thuốc sắc, cao lỏng, thuốc bột hoặc viên.

Dùng ngoài chữa chốc lở, lở sơn; dùng quả nấu nước để tắm, rửa.

Đơn thuốc:

1. Chữa tích trệ, bụng đầy: Quả Sơn tra 20g, Chỉ xác 12g, Hậu phác 8g sắc uống.

2. Lỵ ra máu mũi, trẻ em cam tích: Quả Sơn tra 30g sắc uống.



http://caythuoc.net/cay-thuoc/9999/2690
http://chothuoc24h.com