EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd"> Sến mật

Sến mật

Sến mật, Sến dưa - Madhuca pasquieri (Dubard) H. J. Lam., thuộc họ Hồng xiêm - Sapotaceae.

Mô tả: Cây gỗ lớn, cao tới 30-35m; vỏ nứt vẩy vuông màu nâu sẫm. Lá mọc so le, có lá kèm sớm rụng. Phiến lá hình trứng ngược hay hình bầu dục dài, dài 6-16cm, rộng 2-6cm, đầu tù và có mũi nhọn rộng, gốc hình nêm nhọn, dai, nhẵn; gân phụ 13-15 đôi; cuống lá dài 1,5-3,5cm, có rãnh ở mặt trên. Cụm hoa ở nách lá các lá trên, thường gồm 2-3 hoa; hoa có tràng nhẵn màu vàng với 6-11 thuỳ thuôn, 11-22 nhị, bầu hình trứng có 6-8 ô với vòi nhuỵ có lông ở phần dưới. Quả hình bầu dục hay gần hình cầu, dài 2,5-3cm; hạt hình trứng.

Hoa tháng 1-3; có quả chín tháng 11-12.

Bộ phận dùng: Rễ, lá - Radix et Folium Madhucae Pasquieri.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Vân Nam (Trung Quốc) và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc rải rác trong các rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa từ Lào Cai, Lạng Sơn, Bắc Thái, Hà Bắc, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh tới Quảng Bình. Cây sinh trưởng chậm, ưa đất tốt và ẩm.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Gỗ Sến mật được xếp vào nhóm Tứ thiết cùng với Đinh, Lim và Tán. Hạt chứa 30-35% dầu béo màu vàng thuộc loại không khô, có thể dùng ăn hay dùng trong công nghiệp. Lá Sến mật nấu thành cao để chữa bỏng rất công hiệu.

Ở Vân Nam, người ta thường dùng để chữa bệnh về tim có nguồn gốc phong thấp.



http://caythuoc.net/cay-thuoc/9999/2666
http://chothuoc24h.com