EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Sâm
đại hành Sâm đại hành,
Tỏi lào, Hành lào, Hành đỏ - Eleutherine bulbosa (Mill.) Urb.(E.
subaphylla Gagnep.), thuộc họ Lá đơn - Iridaceae. Mô tả: Cây thảo cao 20-30cm. Thân hành (thường gọi là củ) giống củ hành nhưng dài hơn, có vẩy màu đỏ nâu. Lá hình giáo dài, gân lá song song. Hoa trắng mọc thành chùm. Quả nang, chứa nhiều hạt.
Bộ phận dùng:
Củ (tức thân hành) - Bulbus Eleutherines Bulbosae. Nơi sống và thu hái:
Loài đặc hữu của Ðông Ðông dương, mọc hoang và thường được
trồng lấy củ làm thuốc. Có thể đào lấy củ sau khi trồng 1 năm
trở lên. Nếu chưa dùng ngay thì tách ra từng củ, rũ sạch đất,
để nguyên cả rễ và lớp vỏ khô ở ngoài, cắt bỏ phần thân
lá, để trong cát ẩm hay chỗ mát cho củ lâu khô (chỉ để được
vài tháng). Nếu dùng ngay thì rửa sạch, thái mỏng, phơi khô, tán
bột hoặc để nguyên miếng. Thành phần hoá
học:
Người ta đã tìm thấy 4 chất trong củ là Eleutherin, Isoeleuthrin,
Eleutherola và một hoạt chất khác chưa xác định. Chúng đều có
tác dụng kháng sinh với chủng Staphylococcus aureus. Tính vị, tác
dụng:
Vị ngọt nhạt, tính hơi ấm; có tác dụng tư âm dưỡng huyết,
chỉ huyết sinh co, chỉ khái. Công dụng, chỉ định
và phối hợp:
Thường được dùng trị thiếu máu, vàng da, hoa mắt, chóng vàng
nhức đầu, mệt mỏi, băng huyết, ho ra máu, thương tích lưu
huyết, ho, ho lao, ho gà, viêm họng cấp và mạn, tê bại do thiếu
dinh dưỡng, đinh nhọt, viêm da, lở ngứa, chốc đầu trẻ em, tổ
đỉa, vẩy nến. Ngày dùng 4-12g, dạng thuốc sắc hay thuốc hãm. Dùng
ngoài, giã đắp. Sâm đại hành
thường được dùng ngâm rượu uống làm thuốc bổ, trị xanh xao,
thiếu máu. Nấu thành cao đặc rồi luyện viên uống sát trùng;
chữa chàm, chốc và bệnh ngoài da. Bên ngoài, dùng thuốc mỡ Sâm
đại hành 10% hoặc cồn Sâm đại hành 20% để bôi. Sâm đại hành
đã phơi khô, sao qua, hãm uống làm thuốc an thần, gây ngủ. Bột
của nó dùng cầm máu, dùng uống trong trị ho, ho lao, thường
phối hợp với Rẻ quạt làm thuốc uống trị ho, viêm họng. |
||