EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Sả Sả,
Mao hương - Cymbopogon citratus
(DC.) Stapf, thuộc họ Lúa - Poaceae. Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, mọc thành bụi, phân nhánh nhiều, cao khoảng 1,5m. Thân rễ trắng hoặc hơi tím. Lá dài đến 1m, hẹp, mép hơi ráp; bẹ trắng, rộng. Cụm hoa gồm nhiều bông nhỏ không cuống.
Bộ phận dùng:
Toàn cây - Herba Cymbopogonis Citrati. Nơi sống và thu hái:
Loài liên nhiệt đới mọc hoang và được trồng lấy củ, lá làm
gia vị và làm thuốc. Thu hái toàn cây quanh năm, rửa sạch và phơi
trong râm mát cho khô. Thành phần hoá học:
Củ Sả chứa 1-2% tinh dầu màu vàng nhạt, thơm mùi chanh, mà thành
phần chủ yếu là citral (65-85%), geraniol (40%). Tính vị, tác dụng:
Vị ngọt, tính ấm, có mùi thơm; có tác dụng khư phong thanh
thấp, tán hàn giải biểu, thông kinh lạc, tiêu thũng, phòng côn trùng
cắn. Công dụng:
Ngoài công dụng dùng làm gia vị, Sả đã được dùng làm thuốc
từ lâu đời trong nhân dân ta, Tuệ Tĩnh từng nói về Sả: vị đắng,
tính ấm, mùi thơm. Bạt hôi thối, trừ tà khí, giải cảm hàn
thấp nóng sốt, trị đau bụng lạnh dạ, nôn mửa. Ngày nay, ta dùng
Sả chữa: cảm mạo, nóng sốt đau đầu, đau dạ dày, ỉa chảy,
phong thấp tê đau, đòn ngã tổn thương, bụng dạ trướng đau, viêm
tai giữa có mủ, ho, cước khí, kinh nguyệt không đều, phù thũng
khi có mang. Người ta còn dùng toàn cây Sả chưng cất tinh dầu;
tinh dầu Sả dùng khử mùi hôi tanh, xua ruồi muỗi. Dùng xoa ngoài
chữa cúm và phòng bệnh truyền nhiễm. Ngày dùng 10-15g Sả hoặc
một lượng nhỏ tinh dầu. Đơn thuốc: 1.
Đau dạ dày: Dùng cây tươi 30-45g đun sôi uống. 2.
Đòn ngã tổn thương: Dùng 30-45g cây tươi, đun sôi trong nước thêm
rượu uống. 3.
Thối miệng, hôi nách: Bột củ Sả 10 phần, Phèn phi 1 phần,
trộn đều, luyện viêm uống. |
||