EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Quỳnh
lam Mô tả: Cây gỗ cao 5-15m, có nhánh mảnh, dẻo, bóng loáng, màu vàng vàng. Lá hình bầu dục, tù và không cân ở gốc, tận cùng đột ngột bởi một mũi ngắn và tù, dai, rất bóng ở mặt trên, dài 14-19cm, rộng 6-10cm, gân bên 7 cặp cách nhau; cuống to, dài 10mm. Hoa thành xim rất sít nhau tạo thành một xim co dài 5-10mm, ở nách lá. Quả kéo dài dạng trứng gần nhọn, có khía, dài 3-4cm, dày 15mm, màu đen lục. Hạt đơn độc, có rãnh một bên. Hoa tháng 3, quả tháng 4-9. Bộ phận dùng: Lá và rễ - Folium et Radix Gonocaryi Lobbiani. Nơi sống và thu hái: Loài này phân bố khắp Ðông Dương. Tính vị, tác dụng: Rễ có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán uất kết. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Người Lào dùng lá làm rau ăn; còn ở Nam Việt Nam, nhân dân dùng lá làm men rượu. Ở vùng Trảng Bom (Ðồng Nai), người ta nấu nước lá làm thuốc trị bệnh phù thũng, ở Nha Trang, người ta dùng lá nấu với rượu lấy nước cho vào ống đếm giọt nhỏ vào mắt trị đau mắt. Ở
Vân Nam (Trung Quốc), rễ được dùng trị viêm gan hoàng đản,
ngực sườn đau tức. |
||