EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Quế
thanh Quế
Thanh, Quế Quỳ - Cinnamomum loureirii Nees., thuộc họ Long não -
Lauraceae. Mô
tả: Cây quế lớn cao 12-20m;
vỏ rất thơm; nhánh vuông, không lông, nâu đậm; phiến bầu dục
thon dài 12-15cm, rộng 5cm, đầu thon, gốc nhọn; cặp gân gốc cách
gốc lá 5-7mm, mặt trên màu tươi bóng, mặt dưới nâu tối; cũng
có rãnh, dài 1,5cm. chùy hoa ở nách lá, dài 6-7cm, cuống hoa 6-8mm;
bao hoa có lông sát. Quả cao 1cm, lúc đầu xanh sau nâu tím khi chín,
bóng loáng, bao ở gốc bởi đế có lông. Quả
tháng 6-8. Bộ
phận dùng: Vỏ thân, cành và
quả - Cortex, Ramulus et Fructus Cinnamomi Loureirii. Nơi
sống và thu hái: Cây mọc ở
rừng Trường Sơn, thường trồng từ Thanh Hoá, Nghệ An trở vào.
Trồng bằng hạt thu hái ở quả già, có vỏ bóng, màu dịu. Cần
gieo sớm trong vòng 15 ngày. Thu hái vỏ ở cây già. Quế tốt nhất
là thứ vỏ dày 1-1,5cm, màu xám ở ngoài, nâu nâu ở trong, khi
cắt có một vân màu nâu sẫm, có dầu, nếm có vị thơm dịu nhưng
không cay. Khi dùng gọt sạch lớp vỏ ngoài, tán bột, hoặc dùng
với thuốc thang thì mài với nước thuốc. Thành
phần hóa học: Có tinh dầu Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt,
cay, tính rất nóng, có tác dụng ôn trung bổ âm, tán hàn chỉ
thống. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Cũng dùng như Quế nhục làm thuốc chữa đau bụng và dạ dày,
ỉa chảy do lạnh, thận âm bất định, đau lưng, phong tê bại,
chữa thũng, kinh bế do hàn và cấp cứu bệnh do hàn. Ngày dùng
1-4g, dạng thuốc sắc hoặc hãm. Ghi
chú: Phụ nữ có thai khi dùng
phải cẩn thận. Ðể dùng trị ỉa chảy phải loại bỏ lớp
bần của vỏ. Khi dùng Quế trong thuốc thang hoặc thuốc sắc, không
được ăn với Hành sống. |
||