EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd"> Đậu răng ngựa

Ðậu răng ngựa

Ðậu răng ngựa - Vicia faba L., thuộc họ Ðậu - Fabaceae.

Mô tả: Cây thảo hàng năm, thân rỗng mọc đứng, cao 0,6-1m hay hơn, có cạnh khá rõ, không phân nhánh, rất ít tua cuốn. Lá chét 2-6, xoan, dài 4-8 cm, rộng 2,5-4cm, màu lục mốc. Hoa trắng viền tím sẫm. Quả đậu nạc chứa những hạt dẹp to có vỏ hạt dày. Hạt non màu xanh nhạt, mềm, có vị ngọt. Hạt già rất cứng, màu xanh nâu.

Bộ phận dùng: Hạt, củ và chồi lá - Semen, Radix et Gemma Viciae.

Nơi sống và thu hái: Nguồn gốc ở miền nam biển Caspienne và Bắc Phi, được trồng ở châu Âu từ thời Tiền sử, sau đó di thực vào Trung Quốc khoảng 100 năm trước Công nguyên, rồi truyền sang Nhật Bản và một số vùng cao ở bán đảo Ðông Dương. Ngày nay ta không biết mẫu cây hoang dại nữa. Cây ưa mọc ở đất thịt phì nhiêu, tương đối chịu chua, ít chịu hạn, thường trồng làm đầu vụ đông xuân ở vùng cao của nước ta. Gieo hạt vào đầu mùa xuân; tháng 4-5, hái đậu non, tháng 6 hái đậu già.

Thành phần hoá học: Hạt chứa arsenic với tỷ lệ 0,02mg%, tro cây chứa 0,304% PbO, quả chứa l-tyrosin, l-dioxyphenylalanine, convicine, vicine. Củ tươi chứa acid glyceric, vicin và acid pipecolic.

Tính vị, tác dụng: Hạt có vị ngọt nhạt, tính mát, có độc; có tác dụng cầm máu, lợi tiểu, tiêu thũng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả đậu khô cho một chất bột tốt được dùng để ướp hương một số món canh loại nước. Hạt luộc chín, chiết bỏ nước hoặc rang để khử chất độc dùng để ăn, làm tương.

ở Ấn Độ, chồi của cây được sử dụng có hiệu quả trong việc thức tỉnh người say rượu khỏi trạng thái sững sờ; củ tươi dùng chữa đái khó và chữa bệnh thuộc chức năng gan.



http://caythuoc.net/cay-thuoc/9999/1938
http://chothuoc24h.com