EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd"> Đăng tiêu

Ðăng tiêu

Ðăng tiêu, Ðăng tiêu hoa to - Campsis grandiflora (Thunb.) K.Schum, thuộc họ Núc nác - Bignoniaceae.

Mô tả: Cây nhỡ rụng lá mọc leo cao đến 10m với ít rễ bám. Lá mọc đối, dễ rụng vào mùa đông, kép lông chim lẻ, có 7-9 lá chét xoan ngọn giáo, dài 3-7cm, rộng 1,5-3cm, nhọn mũi, có răng nhọn; chuỳ hoa ở ngọn cành. Hoa màu đỏ hồng điều, có ống hình chuông hơi dài hơn đài và các thuỳ rộng 4-5cm. Quả nang dài cỡ 20cm; hạt có cánh.

Hoa tháng 4-10, quả tháng 11.

Bộ phận dùng: Hoa - Flos Campsis Grandiflorae, thường gọi là Lăng tiêu hoa. Rễ cũng được sử dụng.

Nơi sống và thu hái: Loài cây của Trung Quốc, được nhập vào trồng ở Nhật Bản và ở nước ta từ lâu, chủ yếu làm cây cảnh. Thu hái chồi hoa từ tháng 5 đến tháng 8. Thu hoạch rễ vào mùa xuân, mùa thu, rửa sạch, thái nhỏ và phơi hay sấy khô.

Thành phần hoá học: Có apigenin.

Tính vị, tác dụng: Hoa có vị ngọt, chua, tính lạnh, có tác dụng hành huyết, làm tan máu ứ, mát máu, trừ phong, điều hoà kinh nguyệt. Rễ có tác dụng hành huyết, làm tan máu ứ, tiêu viêm, tiêu sưng phù.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hoa dùng trị kinh nguyệt không đều, kinh bế, huyết thành hòn cục, băng huyết, rong huyết, vô kinh, đau vùng thượng vị, bạch đới. Ở Trung Quốc, người ta dùng hoa chữa đẻ xong bị phù, ngứa ngáy ngoài da, mày đay, mụn trứng cá. Liều dùng 3-10g, dạng thuốc sắc. Không dùng cho người có thai và người mới ốm dậy. Rễ dùng trị thấp khớp, viêm dạ dày - ruột cấp, đòn ngã tổn thương. Liều dùng 10-30g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài, giã nát rễ tươi đắp. Ðơn thuốc:

1. Kinh nguyệt không đều, vô kinh: Ðăng tiêu hoa, Hoa hồng đều 9g, ích mẫu, Ðan sâm (rễ) mỗi vị 15g, Hồng hoa 6g, dạng thuốc sắc.

2. Viêm dạ dày tiểu tràng cấp: Ðăng tiêu (rễ) 30g, gừng tươi 3 lát, sắc uống.

3. Thấp khớp: Ðăng tiêu (rễ) 30g, sắc uống.



http://caythuoc.net/cay-thuoc/9999/1911
http://chothuoc24h.com