EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd"> Cúc trừ trùng

Cúc trừ trùng

Cúc trừ trùng - Chnysanthemum cinerariaefolium Vis. (Pyrethrum cinerariifolium Trevis.), thuộc họ Cúc - Asteraceae.

Mô tả: Cây thảo sống dai (6-12 năm), cao 50-60 cm, mọc thẳng, hoá gỗ ở phần dưới, tròn, có khía dọc, nhất là ở phần trên, có lông măng mềm trông như bông; thân phân cành đơn chủ yếu là ở phía dưới. Lá mọc so le; các lá phía dưới to, có thể dài tới 20cm, rộng 6cm, có cuống dài ôm thân; phiến lá chia ra thành 7-9 đoạn so le, thon hẹp về phía gốc, chia thuỳ sâu, các thuỳ tạo thành những răng to, nhọn và không đều; về phía trên thân, các lá đơn giản hoá về hình dạng, giảm số lượng và các phần phân chia của các đoạn. Cụm hoa là những đầu ở ngọn các nhánh, đơn độc, rộng 4-5cm. Lá bắc của bao chung màu nâu nâu, kết hợp, hình dải, dài dần từ ngoài vào trong, các lá bắc ngoài nhọn, các lá bắc trong tù hay cụt. Đế hoa trần, lồi, gần như hình bán cầu. Hoa cánh hợp; các hoa phía ngoài hình lưỡi, màu trắng; các hoa ở giữa hình ống, màu vàng. Quả bế, hơi cong, hình lăng trụ, với 5 cạnh và 5 mặt; quả mang một vòng nhỏ dạng màng nằm trên bầu, cao bằng 1/6 quả bế. Hạt không có nội nhũ, mầm thẳng.

Bộ phận dùng: Các đầu hoa hoặc rễ - Capitulum seu Radix Chrysanthemi Cinerariaefolii.

Nơi sống và thu hái: Gốc ở châu Âu được trồng ở nhiều nước châu Âu, ở Úc, Hoa Kỳ và Nhật Bản. Ta cũng nhập trồng. Người ta trồng đến năm thứ ba mới thu hái cụm hoa, phơi khô. Có thể thu hoạch trong vòng 10-20 năm. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô. Tán thành bột, bảo quản nơi khô, càng kín càng tốt.

Thành phần hoá học: Có sáp, paraffin, cholin, phytosterol, tinh dầu, dầu nguyên, pyrethrol. Hoạt chất chính là hỗn hợp este có tính chất diệt trùng là pyrethrin I và pyrethrin II, có hàm lượng từ 0,2-1,2%; tỷ lệ giữa pyrethrin I và II là 2/3. Còn có chrysanthin và chrysanthen.

Tính vị, tác dụng: Cúc trừ sâu ít độc đối với người và động vật có máu nóng khi dùng uống trong hay hút hơi xông, nhưng có độc khi tiêm qua mạch máu, lại rất độc đối với động vật có máu lạnh, côn trùng và động vật không xương sống khác.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: 1. Dùng uống trong trị giun đũa, sán xơ mít, giun tóc, giun móc, giun kim. Thường dùng dưới dạng pyrethrin viên (1-2cg đối với người lớn, 5-6mg đối với trẻ em), uống lúc đói, 3-10 ngày liên tiếp; 2. Dùng ngoài diệt chấy rận ghẻ. Có thể dùng bột hoa hay rễ hoặc cồn chiết rễ (100g rễ trong 500g cồn 80o) làm thuốc đuổi muỗi (có thể phối hợp với bột và nhựa để làm hương), và bôi da để trừ chấy rận. Người ta thường dùng dưới dạng nhũ dịch để diệt sâu cho cây trồng: Hoà 1 phần bột hoa hoặc 2 phần bột rễ và hoa vào 8 phần nước xà phòng đem nấu, thêm ít dầu vừng thì tác dụng mạnh hơn. Phun lên những cây bị sâu bọ phá hoại. Đơn giản hơn thì pha 20g bột hoa, bột rễ Cúc trừ sâu vào 3 lít nước, đun cho hơi nóng rồi phun lên nơi có sâu.



http://caythuoc.net/cay-thuoc/9999/1882
http://chothuoc24h.com