EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Ða
lông Ða lông, Ða
hạch, Sung nhân - Ficus drupacea Thunb (F. pilosa Reinw ex
Blume), thuộc họ Dâu tằm - Moraceae. Mô
tả:
Cây gỗ cao 15m hay hơn. Cành nhánh to, lúc đầu có lông mềm dài,
sau nhẵn. Lá hình trái xoan hay bầu dục, tròn ở gốc, dài 5-12 cm,
rộng 3,5-6cm, lúc non có lông hoe, sau nhẵn; gân gốc 3, các gân bên
cũng to bằng các gân phụ (8-11 đôi) hơi trải ra; cuống lá dài
7-15mm; lá kèm dài 1cm, phủ lông tơ dày đặc và vàng. Cụm hoa sung
trên các nhánh mang lá, đơn độc hay xếp thành đôi ở nách lá, hình
trứng, dài 15-17mm, rộng 15mm. Bộ
phận dùng:
Vỏ cây, tua rễ - Cortex Radix Adventiva Fici Drupaceae. Nơi
sống và thu hái: Loài của Mianma, Campuchia, Thái Lan,
Malaixia, Niu Ghinê, Ôxtrâylia. Ở nước ta gặp mọc hoang ở rừng núi
và cũng được trồng ở Hoà Bình, Hà Nội, Nam Hà, Quảng Trị, Sông
Bé, thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang. Thu hái
vỏ và tua rễ quanh năm. Tính
vị, tác dụng: Vị nhạt, tính mát; có tác dụng lợi
tiểu và làm ra mồ hôi. Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Tua rễ (cả vỏ lẫn lõi)
được dùng trị phù nề cổ trướng do xơ gan; nó làm tăng bài
tiết nước tiểu, làm hết hoặc giảm phù nề cổ trướng. Liều
cao có tác dụng mạnh; dạng bột có tác dụng hơn dạng nước
sắc. Vỏ cây dùng trị đau bao tử, thường dùng sao vàng, sắc nước
uống. Ðơn
thuốc: 1. Cảm cúm,
cảm sốt: Dùng 12-20g lá Ða lông hay tua rễ Ða sắc uống. 2. Tiểu
tiện không thông, đái ra dưỡng trắp: Dùng tua rễ Ða 20g, Rau
dừa nước và Tỳ giải đều 15, sắc uống. |
||