EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Còng
da Còng
da, Xương cá - Calophyllum membranaceum
Gardn. et Champ., thuộc họ Măng cụt - Clusiaceae. Mô tả: Cây nhỏ cao 1-5m, thân to cỡ 10cm; nhánh có
4 cạnh nhọn hơi dẹp, lúc non có lông sát. Lá có phiến tròn dài
bầu dục; dài 6-12cm, rộng 1,5-4cm, tù nhọn hai đầu, mỏng nhưng
cứng, bóng, gân phụ khít nhau; cuống lá 0,5-1,4cm. Cụm hoa 3-5 hoa;
lá bắc bầu dục; phiến hoa 8 (12); nhị nhiều. Quả
hạch bầu dục dài 1-1,2 (1,8)cm. Ra hoa vào mùa hè.
Bộ phận dùng: Rễ, lá - Radix et Folium Calophylli. Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở rừng
Quảng Ninh, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hoà Bình, Ninh Bình... Cũng phân
bố ở Nam Trung Quốc. Thu hái rễ lá quanh năm, hoặc chỉ vào mùa
thu hay mùa đông; dùng tươi hay phơi khô. Tính vị, tác dụng: Vị hơi đắng, tính bình;
có tác dụng trừ thấp, giảm đau, mạnh cơ gân. Công dụng, chỉ định và phối hợp
Thường dùng chữa: 1. Thấp khớp đau nhức xương, lưng và tay chân
đau mỏi; 2. Đòn ngã tổn thương; 3. Viêm gan vàng da; 4. Kinh
nguyệt không đều, đau bụng kinh. Liều dùng rễ và lá 15-30g,
dạng thuốc sắc. Lá thường dùng ngoài đắp trị vết thương
chảy máu. Đơn
thuốc (ở Trung Quốc): 1.
Thấp khớp đau nhức xương, đau khớp và tay chân; dùng rễ Còng
da 30-60g, nấu với thịt lợn ăn như thức ăn. 2.
Vết thương chảy máu: Giã lá đắp vào chỗ đau. |
||