EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Cây
se Cây
se, Cây bó gãy xương, Cây B12 - Symphytum
officinale L., thuộc họ Vòi voi - Boraginaceae. Mô
tả: Cây thảo sống lâu, mọc
đứng, cao 50-100cm, có lông lởm chởm. Lá mọc so le, hình trái xoan
ngọn giáo, lượn sóng ở mép và thon hẹp thành cuống ở gốc.
Hoa trắng, hồng hay tím, xếp thành chùm dạng bò cạp nhiều hoa;
đài 5 thuỳ; tràng hình chuông, có 5 thuỳ ngắn cong ra phía ngoài
thành 5 phần phụ ở họng; 5 nhị thọt có bao phấn nhọn dài hơn
chỉ nhị; bầu gồm 4 lá noãn chứa mỗi cái một noãn. Quả bổ tư
có hạch nhẵn và bóng. Bộ
phận dùng: Rễ - Radix Symphyti. Nơi
sống và thu hái: Loài cây
của Âu châu; ta có nhập trồng ở vùng cao làm thuốc nam, thường
gọi là cây B12. Thành
phần hóa học: Cây, nhất là
rễ, chứa một alcaloid độc là Symphyto-cynoglossin (0,006%), một
glucoalcaloid là consilidin (0,00171%), khi thuỷ phân bởi acid sẽ cho
glucose và một alcaloid là consolicin; cây còn chứa chất nhầy, gôm,
nhựa, tanin, một tinh dầu, saccharose và 0,6-0,8% allantoin. Tính
vị, tác dụng: Cây có tính
nhớt, hơi se, có tác dụng làm dịu, làm mềm và có tính làm
liền sẹo do có allantoin. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Người ta dùng cây sắc uống trong chữa 1. Thổ huyết (Ho ra máu),
đái ra máu, băng huyết; 2. Viêm ruột, ỉa chảy, lỵ, trướng khí
ruột kết; 3. Loét dưỡng tiêu hoá, ung thư dạ dày. Dùng ngoài
trị các vết thương mất trương lực, bỏng, loét ở đùi, nứt
nẻ da, nứt hậu môn, gãy và thương tổn xương. Lá có thể hơ nóng
dùng đắp trị đau đầu và cuốn như thuốc lá để hút trị
bệnh phổi. Cách
dùng: Dùng uống trong, lấy 100-150g rễ cây cho vào một lít nước
đun cho sôi và ngâm một đêm. Uống nước chiết này ngày 2 lần
sau hai bữa ăn trưa, tối. Để dùng ngoài có thể lấy rễ cây tươi
giã đắp hoặc dùng nước nấu rễ cây khô để rửa hoặc dùng bông
thấm thuốc để đắp. |
||