EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Cẩm
chướng gấm Cẩm
chướng gấm, Cẩm chướng tàu - Dianthus
chinensis L., thuộc họ Cẩm chướng - Caryophyllaceae. Mô
tả: Cây thảo một năm hay hai
năm, mọc thành bụi nhỏ, cao 30-50cm, nhẵn. Thân phân nhánh lưỡng
phân. Lá hình ngọn giáo, dài 3-5cm, rộng 3-5mm, thuôn nhọn ở đầu,
rộng ra ở gốc thành bẹ. Hoa đơn độc hay họp thành chuỳ hoặc
xim thưa, hơi thơm, 4 lá bắc không đều, cánh hoa dính nhau, các
phiến màu đỏ (có những giống trồng có hoa trắng, hồng, tím và
màu lốm đốm), có râu. Hoa
tháng 5-9, quả tháng 8-10. Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba
Dianthi Chinensis, thường gọi là Cù mạch - Thạch trúc. Nơi
sống và thu hái: Cây của vùng
Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản) được nhập trồng ở nhiều nước.
Ta nhập trồng từ lâu làm cây cảnh trồng chậu và cắt hoa cắm
lọ. Thu hái toàn cây vào mùa hạ, thu, rồi đem phơi khô trong râm. Thành
phần hóa học: Trong cây có
saponin và tinh dầu, trong tinh dầu có eugenol, phenylethyl alcohol, metyl
salicylat. Tính
vị, tác dụng: Cũng như Cù
mạch. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Người ta cũng dùng như là thuốc lợi tiểu, trừ giun và gây sẩy
thai. Cũng dùng chữa bệnh lậu. Nụ hoa, hoa được dùng chữa
chứng khó tiêu, sinh nở khó và cũng lợi tiểu. Lá được dùng làm
thuốc cho trẻ nhỏ uống chữa bệnh về ruột. Các lá giã nghiền
ra dùng chữa bệnh về mắt. |
||