Sâm
lá mốc Sâm lá mốc,
Sâm mặt dưới mốc - Cyclea hypoglauca (Schianer) Diels, thuộc
họ tiết dê - Menispermaceae. Mô tả:
Dây leo cao cỡ 2m, thân mảnh, có rãnh dọc, lúc non có lông trắng,
khi già không lông. Lá có phiến hình trứng dài 2,5-6,5cm, rộng
1,5-4,5cm, mặt trên màu lục, mặt dưới mốc trắng, cuống 3cm,
mảnh. Cụm hoa bông ở nách lá, dài gần bằng lá, hoa nhỏ như
chụm lại, màu vàng nhạt. Hoa tháng 6. Bộ phận dùng:
Rễ, thân và lá - Radix, Caulis et Folium Cydeae Hypolaucae. Nơi sống và thu hái:
Loài phân bố ở Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam, cũng chỉ gặp
ở trên đất có cát vùng Hà Cối (Quảng Ninh). Thu hái toàn cây;
rễ rửa sạch, thái phiến; phơi khô. Tính vị, tác
dụng:
Vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư
phong, lợi thuỷ, tiêu viêm giảm đau. Công dụng, chỉ định
và phối hợp:
Ở Trung Quốc, cây được dùng chữa: 1. Sưng hầu họng, bạch
hầu, đau răng; 2. Viêm nhiễm niệu đạo và sỏi niệu; 3. Phong
thấp đau xương; 4. Rắn độc cắn. Có nơi như ở Quảng Tây cây
còn được dùng trị cao huyết áp. Liều dùng 15-30g; sắc uống. Dùng
ngoài giã cây tươi đắp trị rắn cắn sưng đau. |
||