Chua
me lá me Chua
me lá me, Mắc cỡ tàn dù - Biophytum sensitivum (L.) DC., thuộc
họ Chua me đất - Oxalidaceae. Mô
tả:
Cây thảo cao chừng 20cm, thân không phân nhánh thường có màu đỏ
tía, phủ lông mềm hướng về phía dưới. Lá tập trung ở ngọn
thân thành một bó 15-20 lá, dài 7-12cm kép lông chim chẵn, gồm
10-14 đôi lá chét không cuốn mỏng, cứng, nhẵn, có kích thước
lớn dần từ dưới lên trên, lá có thể cụp lại khi bị va
chạm như lá mắc cỡ. Cụm hoa có cuống dài ở ngọn thân, thường
ngắn hơn lá. Hoa màu vàng có cuống ngắn. Quả nang mang đài tồn
tại, có 5 ô. Hạt nhỏ, màu đen, hình cầu. Bộ
phận dùng:
Toàn cây - Herba Biophyti Sensitivi. Nơi
sống và thu hái:
Cây của vùng Ấn Độ, Malaixia mọc hoang ở nhiều nơi trong nước
ta. Cũng thường được trồng. Trồng vào cuối mùa đông, đến tháng
2-3, đã có thể thu hái cành lá. Ở Gia Lâm (Hà Nội), nhân dân
trồng cây này, hái lá kẹp lại thành từng xếp bán vào lúc
thiếu các loại rau gia vị. Thu hái cây quanh năm, dùng tươi hay thu
hái cả cây vào mùa hè, phơi khô. Thành
phần hoá học:
Cây chứa một hoạt chất tương tự insulin Tính
vị, tác dụng:
Chua me lá me có vị chua, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi
tiểu, tiêu viêm, cầm máu. Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Nhân dân thường lấy cành lá luộc với
rau Muống cho có vị chua mát hoặc nấu giấm chua với cá. Thường
được dùng làm thuốc chữa nóng ruột, xót ruột, viêm ruột ỉa
chảy và ho ra máu, đái ra máu. Ở
Ấn Độ, lá được dùng lợi tiểu; hạt nghiền ra đắp mụn
nhọt; nước sắc rễ dùng trị lậu và bệnh Sỏi thận; tro cây
lợi tiêu hoá. |
||