|
Tai
tượng Úc
Tai
tượng Úc - Acalypha australis L., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.
Mô
tả: Cây thảo hằng năm cao
30-60cm, ít nhánh. Lá có phiến nhỏ, hình bánh bò, dài 2,5-8cm,
rộng 1,5-3,5cm, gân phụ 4-5 cặp; mép có răng; cuống mảnh, thường
dài (1) 2-3cm; lá kèm hình kim cao 2mm. Chùm ở nách lá dài 1-2cm, hoa
đực trên cuống 1mm, lá đài 4, nhị 7-8. Cụm hoa cái có 3-4 lá
bắc, mỗi lá bắc cho 4-5 hoa. Quả nang có lông, cao 2mm; 3 ô; hạt
tròn, có áo hạt.
Ra
hoa tháng 5-7, quả tháng 7-11.
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba
Acalyphae, thường gọi là Thiết hiện thái.
Nơi
sống và thu hái: Loài của
Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Philippin và Việt Nam. Cây thường
gặp ở các bãi đất, đồi ở các miền trung du lên 1500m từ Sapa
(Lào Cai) Nam Hà, Ninh Bình đến Thừa Thiên - Huế. Thu hái toàn cây
vào mùa hạ, mùa thu, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Tính
vị, tác dụng: Vị hơi đắng
chát, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt, lợi thuỷ, sát trùng, lương
huyết, giải độc, cầm máu, trừ lỵ.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng chữa đổ máu cam, thổ huyết, đái ra máu, tử cung
xuất huyết, đòn ngã tổn thương, lỵ trực khuẩn, lỵ amip, viêm
ruột ỉa chảy, tràng nhạc, viêm da, thấp sang, đái buốt. Còn dùng
trị rắn cắn. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc, dùng ngoài tuỳ
lượng, giã cây tươi đắp.
Đơn
thuốc: ở Trung Quốc:
1.
ỉa ra máu, đái ra máu: Tai tượng úc 30g, sắc nước uống.
2.
Rắn độc cắn: Tai tượng úc, Bán biên liên, Bọ mẩy (Ðại
thanh) mỗi vị 30g, sắc nước uống, ngày 1-2 lần.
|
|