|
Trà
hoa Nhật
Trà hoa
Nhật, Sơn trà hoa - Camellia japonica L., thuộc họ Chè - Theaceae.
Mô tả:
Cây nhỡ thường xanh hay cây gỗ nhỏ, cao 3-15m. Lá có phiến dày
như da, bầu dục, nhọn hai đầu, mép có răng cưa mịn, gân phụ
7-8 cặp, cuống dài 5mm. Hoa to ở ngọn nhánh, rộng đến 10cm, đỏ
thắm, thường từng đôi; cánh hoa đầu lõm; nhị nhiều, vàng tươi,
có khi thành nhóm xen với cánh hoa. Nang to 3-4cm; vỏ quả cứng như
gỗ; mỗi ô chứa 1-3 hạt.
Hoa tháng 4-5.
Bộ phận dùng:
Rễ, hoa - Radix et Camelliae Japonicae, thường gọi là Sơn trà
hoa.
Nơi sống và thu hái:
Loài của quả Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản. Ta nhập trồng
ở Hà Nội, Ðà Lạt vì hoa đẹp. Thu hái hoa vào tháng 4, tháng 5
đúng trước lúc hoa nở, phơi khô hay sấy khô.
Thành phần hoá
học:
Hạt có dầu.
Tính vị, tác
dụng:
Vị cay và đắng, tính hàn; có tác dụng thu liễm, chỉ huyết, lương
huyết, tán ứ, giải độc.
Công dụng, chỉ định
và phối hợp:
Thường dùng trị nôn ra máu, chảy máu cam, trị chảy máu, tử
cung xuất huyết. Liều dùng 6-9g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị
vết thương chảy máu, bỏng lửa và bỏng nước, nhọt và viêm
mủ da. Giã nát ra trộn với dầu vừng đắp tại chỗ.
Ðơn
thuốc:
1. Nôn ra máu,
chảy máu cam, trĩ chảy máu: Hoa Trà hoa Nhật, quả Dành dành, lá
Trắc bá, củ Sinh địa đều 9g, sắc nước uống.
2. Bỏng
lửa, bỏng nước: Nghiền hoa tươi Trà hoa Nhật 5g thêm dầu vừng
và đắp.
3. Nhọt và
viêm mủ da: Lá Trà hoa Nhật tươi, giã ra đắp ngoài.
|
|