|
Tiêu
lốt
Tiêu
lốt, Tất bạt - Piper longum L., thuộc họ Hồ tiêu - Piperaceae.
Mô tả: Cây thảo bò ở phần gốc. Cành mang hoa
đứng thẳng, không lông. Lá có cuống ngắn, phiến hình trứng thuôn,
nhọn ở đỉnh, hình tim ở gốc; cuống lá hơi phủ lông, có bẹ
ở gốc. Hoa đơn tính, mọc thành bông; bông đực có trục nhẵn,
lá bắc tròn; nhị 2, chỉ nhị rất ngắn; bông cái ngắn hơn có lá
bắc tròn, cuống ngắn. Quả mọng.
Ra
hoa tháng 3.
Bộ phận dùng: Quả - Fructus Piperis
Longi, thường gọi là Tất bạt
Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ,
Trung Quốc, Việt Nam. Cây mọc hoang và cũng được trồng ở vườn
và hàng rào khắp nước ta. Thu hái bông quả chín vào tháng 9-10, lúc
những quả phía dưới trở thành màu đen, đem phơi khô.
Thành phần hóa học: Quả chứa Piperine, acid
palmitic, acid tetrahydropiperic, l-undecylenyl - 3, 4-methylenedioxy-benzene,
piperidine. N-Isobutyledeca-trans-2-trans-4-di-enamide, sesamin. Rễ chứa
piperine, piplartine và piperlonguninine.
Tính vị, tác dụng: Bông quả có vị cay, tính
nóng, có tác dụng ôn trung, tán hàn, hạ khí, chỉ thống, kiện
vị. Rễ có vị cay, tính ấm, không độc; có tác dụng gần như bông
quả, lại trừ được huyết khí.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Bông quả được dùng trị bụng dạ lạnh gây nôn thổ, đau bụng
ỉa chảy, lỵ, âm sản đau đầu, đau lỗ mũi và hốc mũi; tim
quặn đau; đau răng, động kinh. Rễ được dùng trị ăn uống không
tiêu, màng tim trướng và ở Ấn Độ, người ta dùng cho phụ nữ
không có con uống để làm nóng tử cung. Nước sắc rễ cũng được
dùng trị viêm khí quản mạn tính, ho và cảm lạnh.
|
|