|
Thủy
xương bồ
Thủy
xương bồ, Xương bồ, Bạch bồ - Acorus calamus L., thuộc họ
Ráy - Araceae.
Mô tả: Cây khoẻ sống dai, mọc ở chỗ ẩm ướt,
đất lầy, nhờ một thân rễ phân nhánh nhiều, dày cỡ 3cm, mang
nhiều rễ con. Lá hình gươm có một gân chính, dài 50-150cm và
rộng 1-3cm. Cụm hoa hình trụ dài 4-5cm nằm đầu một cán hoa, trên
đó có nhiều hoa nhỏ màu lục nhạt xếp theo đường xoắn ốc.
Quả mọng màu đỏ.
Hoa
tháng 6-7, quả tháng 8.
Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Acori
Calami, thường gọi là Thủy xương bồ. Lá và thân cũng được
dùng.
Nơi sống và thu hái: Loài của vùng
Trung Á, có phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Inđônêxia.
Ở nước ta, cây mọc từ Lào Cai, Ninh Bình, Quảng Trị, tới Lâm
Đồng.
Thứ
phổ biến hiện nay là var. verus L. thường gặp ở bờ rạch, bờ
ao, nơi có nước, các mương lầy, các bãi bồi của cồn. Cũng có
khi được trồng. Để dùng làm thuốc, đào thân rễ già, rửa
sạch đất cát, cho lên giàn và đốt lửa ở dưới để đốt các
bẹ, rễ con và giảm bớt Thủy phân. Sau đó, dùng dao cắt thành
từng đoạn dài 8-15 cm và cắt bỏ những rễ con sót lại, đem phơi
nắng hoặc sấy đến khô.
Thành phần hóa học: Thân rễ khô chứa
1,5-3,5% tinh dầu thơm có vị cay dễ bay hơi, chất đắng acorin (khi
tiếp xúc với không khí bị ô xy hoá chậm thành một chất nhựa
trung tính gọi là acoretin), một ít tanin, chất nhầy, acid béo,
cholin. Trong tinh dầu có các acid acetic, palmitic và eugenol, aldehyd
asarylic, (-pinen, camphen, long não (calameene), một sesquiterpen 2 vòng
(calamen), alcol là calamneol, asaron và parasaron, đồng phân của asaron
là calamol và isocalamol; còn có thiamin. Người ta còn tìm thấy các
chất calamendiol, acorenone, shyobunone, acorone, acoragernacrone, acolamone,
isoacolamone.
Tính vị, tác dụng: Thủy xương bồ có vị
cay, tính ấm, có mùi thơm; có tác dụng khư phong thông khiếu,
kiện tỳ, hoá khí trừ đàm, sát trùng giải độc. Acorin kích thích
mạnh các tuyến nước bọt, tuyến dạ dày và ruột, tạo thành
một loại thuốc làm mạnh tiêu hoá, làm tăng cường các sự trao
đổi chất hữu cơ. Nó có tác dụng làm dịu đối với hệ thần
kinh trung ương và làm thuốc điều hoà nhịp tim. Asaron cũng có tính
kháng khuẩn và sát trùng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
từ lâu, cây được sử dụng làm thuốc kích thích tiêu hoá và
lợi tiểu, dùng chế các loại nước uống và dùng trong hương
liệu. Thường dùng trị cảm cúm, viêm phổi nhẹ, viêm khí quản,
viêm thận, khó tiêu, kinh giản điên cuồng và phong hàn tê thấp.
Còn dùng trị giun cho trẻ em và trẻ hay ói oẹ.
Ngày
dùng 3-8g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với
các vị thuốc khác. Dùng ngoài, nấu nước rửa mụn nhọt, để
tiêu nọc độc và tán bột rắc trừ sâu bọ, chấy rận, rệp và
mối. Có thể dùng chế rượu uống: 100g rễ khô trong 1/2 - 1 lít rượu,
ngâm trong 1 tuần, ngày dùng 2-3 ly. Hoặc dùng hãm uống; 40g trong 1
lít nước sôi, ngày uống 2-3 ly.
Ở
Vân Nam (Trung Quốc), Thủy xương bồ dùng trị trúng phong hôn mê,
đau nhức khớp xương do phong thấp, đau răng, tiêu hoá không bình
thường, đau bụng, ỉa chảy, Thủy thũng, lỵ, ghẻ nấm. Toàn cây
được dùng làm thuốc trong nông nghiệp.
|
|