|
Thương
truật
Thương
truật - Atractylodes lancea (Thunb.) DC, thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, cao 30-60cm, có thân
rễ phát triển thành củ to. Lá mọc so le, dai, gần như không
cuống; các lá ở phía dưới có thùy nhọn; các lá trên hình trái
xoan thon, mép có răng nhọn như gai. Cụm hoa đầu ở ngọn thân, có
lá bắc to, xẻ lông chim hẹp; trong đầu toàn là hoa hình ống, tràng
hoa màu trắng hay tím nhạt. Quả bế dài; lông mào có răng.
Hoa
tháng 8-10, quả tháng 9-11.
Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma
Atractylodis Lanceae. thường gọi là Thương truật - Mao thương
truật
Nơi sống và thu hái: Cây của Trung
Quốc. Ta đã di thực vào trồng thử, nhưng chưa phát triển đủ
để tự túc được. Thu hái củ vào mùa xuân hay mùa thu, thường
là vào tháng 7-8. Đào rễ, rửa sạch đất, cắt bỏ rễ con, phơi
hay sấy khô.
Thành phần hóa học: Trong củ Thương truật có
tinh dầu mà thành phần chủ yếu của tinh dầu là atractylodin, b-eudesmol, hinesol và hydroxy
atractylon.
Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính ấm; có tác
dụng kiện tỳ, táo thấp, khư phong, tán hàn, minh mục.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thương truật được dùng trị bụng dạ đầy trướng, ỉa chảy,
Thủy thũng, cước khí teo chân, quáng gà. Ngày dùng 10-20g thuốc
sắc hay thuốc bột. Có thể xông khói để tiêu độc trong nhà,
chống sâu bọ.
Đơn thuốc: Bài thuốc Bình vị tán
chữa viêm dạ dày, ruột cấp và mạn tính, đau bụng, nôn mửa,
đi tả, đầy bụng không tiêu: Thương truật 160g, Hậu phác 120g,
Trần bì 80g, Cam thảo 40g. Các vị tán thành bột, trộn đều.
Mỗi lần uống 8g bột với nước gừng hoặc nước nóng, ngày 3
lần.
Có
thể nấu thành cao lỏng làm thuốc bổ, hoặc chữa đi lỏng, ngày
uống 10-20ml.
Ghi chú: Người huyết áp cao không
nên dùng.
|
|