|
Thông
đỏ
Thông
đỏ, Vân nam hồng đậu sam - Taxus wallichiana Zuce. (T.
baccata L. subsp. wallichiana (Zuce) Pilger, T. yunnanensis
Cheng el L. K. Fu), thuộc họ Thông đỏ - Taxaceae.
Mô tả: Cây gỗ thường xanh, cao tới 20m. Nhánh
con mảnh, màu lục. Lá mọc so le, hầu như không cuống, cong hình
cung nhiều hay ít, thót lại ở gốc, dài 2,5-3,5cm, rộng 2-3mm, xếp
thành hai hàng. Hoa khác gốc. Nón đực ở nách lá, hình cầu, kèm
theo ở gốc những lá bắc lợp; nón cái gồm những nhánh ngắn, có
vẩy dạng gai lợp, xếp thành 4 dãy đứng. Hạt hình trứng dài,
nằm trong một đĩa dạng đấu, màu đỏ, nạc và có thịt.
Bộ phận dùng: Cành, lá - Ramulus et
Folium Taxi Wallichianae.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở
Ấn Độ, Mianma, Nêpan, Trung Quốc, Đài Loan, Inđônêxia, Philippin.
Ở nước ta, chỉ gặp thưa thớt trong rừng, ở những độ cao
khoảng 1500m ở Đà Lạt, Đơn Dương, Lạc Dương (Lâm Đồng) và
Nha Trang (Khánh Hoà). Rất thích hợp với vùng núi đá vôi. Có
thể trồng bằng cách giâm cành.
Thành phần hóa học: Lá chồi, hạt đều
chứa chất độc chính là alcaloid taxine, một hỗn hợp gồn 2
alcaloid tinh là taxine A và taxine B, trong đó taxine B là chất chủ
yếu. Lá chứa các alcaloid taxine, taxinine, vết của ephedrine. Còn có
một glucosid taxicatin. Vỏ thân chứa tanin; hạt giàu dầu béo.
Tính vị, tác dụng: Có tác dụng thanh nhiệt
giải độc, hoạt huyết, sát hồi trùng, tiêu thực. Taxin là chất
độc chủ yếu đối với tim. Liều độc khi tiêm qua ven ở
khoảng 2-3 mg cho 1kg cơ thể, đủ làm giảm sút đồng thời nhịp
đập của tim và cường độ hô hấp. Ở Ấn Độ, người ta xem lá
và quả có tác dụng điều kinh, làm dịu và kháng sinh; quả còn có
tác dụng nhuận tràng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Lá được sử dụng làm thuốc trị hen suyễn, viêm phế quản,
nấc; còn dùng chữa tiêu hoá không bình thường, động kinh và như
là chất kích dục. Cây được dùng làm thuốc duốc cá.
Ở
Trung Quốc, cành vỏ lá được dùng trị thực tích, bệnh giun đũa.
|
|