|
Thầu
dầu
Thầu
dầu, Ðu đủ dầu, Ðu đủ tía - Ricinus communis L., thuộc
họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.
Mô
tả: Cây nhỏ cao tới 4-5m,
vỏ có màu sắc khác nhau tuỳ thứ, các cành non đều có phấn
trắng. Lá lớn, có thùy chân vịt sâu, mép lá có răng cưa; cuống
dài, có tuyến; lá kèm sớm rụng. Cụm hoa ở ngọn hay ở nách lá,
thành chuỳ, hoa đực ở phía dưới, hoa cái ở trên, có nhiều lá
bắc phủ ở ngoài. Quả nang màu lục hay màu tím nhạt, có gai
mềm, chứa 3 hạt. Hạt hình bầu dục, có mồng lớn, bề mặt
nhẵn, màu nâu xám, có vân đỏ hay nâu đen.
Ra
hoa tháng 3-7, có quả tháng 4-8.
Bộ
phận dùng: Hạt, rễ và lá - Semen,
Radix et Folium Ricini Communis, hạt thường gọi là Bí ma tử.
Nơi
sống và thu hái: Loài của
Bắc Ấn Độ, được trồng ở các vùng nóng để lấy hạt ép
dầu và lấy lá. Lá thu hái quanh năm, chủ yếu vào hè thu, thường
dùng tươi. Rễ thu vào mùa đông. Hạt thu hoạch vào tháng 4-5.
Thành
phần hóa học: Hạt Thầu
dầu chứa 40-50% dầu, 25% chất albuminosid, một chất có tinh thể và
nitrogen (ricidin), acid malic đường, muối, cellulose, ricin và ricinin,
các men trong đó có men lipase. Dầu chiết xuất lạnh từ hạt
chứa nhiều chất hữu cơ có gốc là glycerin (50-60% trong đó có
stearin cholesterin, palmitin, ricinolein) và acid béo (acid linoleic, oleic và
stearic).
Tính
vị, tác dụng: Hạt có vị
ngọt, cay, tính bình, có độc; có tác dụng tiêu thũng bài nung,
bạt độc. Dầu nhân hạt (dầu Thầu dầu) có tác dụng nhuận tràng
thông tiện. Lá có vị ngọt, cay, tính bình, ít có độc; có tác
dụng tiêu thũng bạt độc, chống ngứa. Rễ nhạt, hơi cay, tính bình,
có tác dụng khư phong hoạt huyết, giảm đau trấn tĩnh.
Chất
ricin là một protein độc ở trong hạt, chất này biến mất khi
bị ép, vì nó nằm lại trong khô dầu. Dầu Thầu dầu là một
chất lỏng dính, có mùi khó chịu gây nôn mửa, nó có tính nhuận
tràng và xổ. Tác dụng này khá nhanh, không gây kích thích ống tiêu
hoá.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
-
Dầu Thầu dầu được chỉ định dùng trong bệnh táo bón của
trẻ em, phụ nữ có thai, bệnh nhân mổ và sản phụ.
-
Hạt dùng chữa sa tử cung và trực tràng, lỵ, sót nhau, đẻ khó,
liệt thần kinh mặt, viêm mủ da, viêm hạch lao, dằm đâm vào
thịt; dầu hạt trị mụn nhọt thũng độc, hầu tê, đại tiện táo
kết, tràng nhạc.
-
Lá được dùng trị viêm mủ da, eczema, mẩn ngứa, ung nhọt, viêm
tuyến vú, viêm đau khớp, diệt dòi, giết bọ gậy.
-
Rễ dùng chữa phong thấp đau nhức khớp, đòn ngã sưng đau, sài
uốn ván, động kinh, tinh thần phân liệt.
Cách
dùng: thường dùng 1-2 thìa dầu đối với người lớn, trẻ em
1/2 thìa. Ðể tránh buồn nôn, có thể hoà lẫn cà phê (bia hay
dịch trái cây) để uống. Hoặc dùng viên nang 2-10g để nhuận tràng,
10-40g để xổ. Dùng ngoài lấy 20-50g chế nước rửa thay thuốc đạn.
Lá, rễ thường dùng với liều 30-60g. Dùng ngoài lấy lá giã đắp.
Đơn
thuốc:
1.
Sa tử cung và trực tràng: Dùng hạt Thầu dầu giã ra đắp lên đầu.
2.
Ðẻ khó, sót nhau: Dùng hạt Thầu dầu (độ 14 hạt) giã nát đắp
vào lòng bàn chân, khi đẻ xong hay nhau đã ra thì bỏ thuốc ngay và
rửa sạch.
3.
Liệt thần kinh mặt: Giã hạt Thầu dầu và đắp vào phía đối
diện.
Ghi
chú: Hạt có alcaloid độc, có
tính làm đông. Không dùng quá liều và phải chia ra uống cách nhau
vài giờ để trừ độc.
Thầu
dầu tía - Ricinus communis L. var. sanguineus có thân khỏe, cao tới 3m,
toàn thân nhuốm màu tía nâu sáng, và lá màu tía. Rễ của cây này
dùng trị mệt mỏi và lá dùng trị đòn ngã tổn thương.
|
|