|
Tai
mèo
Tai
mèo, Bông vàng, Múc - Abroma augusta (L.) Willd. (Theobroma
augusta L.), thuộc họ Trôm - Sterculiaceae.
Mô
tả: Cây nhỡ cao 1-3m. Lá đa
dạng, phiến lá hình trái xoan, dạng tim, chia thùy hay không, có khi
hình trái xoan thon, thường có răng, hơi có lông nhung, với lông hình
sao hay không, ở mặt dưới có nhiều hơn, dài 10-20cm, rộng 5-24cm.
Hoa màu tía, xếp 3-5 cái ở nách hay ở đầu cuối các nhánh có lá.
Quả nang, dạng màng, cao 4cm, phía đỉnh cụt và rộng hơn ở
gốc, với 5 góc có cánh, hầu như nhẵn, mở ở đỉnh; hạt rất
nhiều, hình trứng ngược, dài 2mm, hơi sần sùi.
Ra
hoa quả quanh năm, chủ yếu vào tháng 5-6, có quả từ tháng 7-11.
Bộ
phận dùng: Rễ, lá - Radix
et Folium Abromae Augustae.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố từ Ấn Độ, qua Nam Trung Quốc, Việt Nam, các nước Nam Á châu
tới Bắc úc. Ở nước ta, cây thường mọc ở các đồi cây bụi
và các bãi ven suối trong rừng nhiều nơi. Cũng thường được
trồng lấy sợi vỏ làm dây chống ẩm tốt.
Thành
phần hóa học: Rễ chứa 0,01%
alcaloid abromine, một sterol và digitomide và 0,1% base tan trong nước.
Rễ khô chứa abromasterol A. Còn có các muối calcium, magnesium và các
phosphat.
Tính
vị, tác dụng: Rễ, lá có
vị hơi đắng, tính bình; có tác dụng hoạt huyết tán ứ, tiêu
thũng, tiếp cốt. Vỏ rễ có tác dụng điều kinh, tăng trương
lực tử cung nhưng không có ảnh hưởng đáng chú ý đối với
dạ dày và ruột.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Lá non và lá bánh tẻ, tước bỏ gân cứng, vò kỹ, thái nhỏ dùng
nấu canh; canh có vị nhớt, mùi thơm như rau bí. Nhân dân dùng vỏ
rễ làm thuốc chữa bại liệt, lậu và điều kinh.
Ở
Trung Quốc, rễ và lá dùng làm thuốc trị đòn ngã gãy xương,
kinh nguyệt không đều và mụn nhọt sưng đỏ.
Ở
Ấn Độ, vỏ rễ dùng trị đau bụng kinh và dùng điều kinh ở các
dạng sung huyết. Lá hãm uống chữa bệnh lậu với liều 2g dịch
rễ tươi mỗi ngày, trộn với Hồ tiêu, dùng làm thuốc lợi trung
tiện, lợi tiêu hoá.
|
|