|
Sung bộng
Sung bộng, Sung rừng - Ficus
fistulosa Reinw. ex Blume (F. harlandii Benth.), thuộc họ Dâu tằm -
Moraceae.
Mô tả:
Cây gỗ cao 15m, thân to 30cm. Lá có phiến thon, to vào 12 x 4,5cm, không lông,
hay có lông tái, dai, nâu đo đỏ mặt trên, đen mặt dưới; cuống dài 2-3cm; lá kèm
cao 1cm. Quả sung chụm trên một u trên thân, lúc chín vàng, to vào 10mm, có
cuống ngắn trên tổng bao và cuống dài 1,5-2,5cm.
Quả tháng 5-9.
Bộ phận dùng:
Rễ, vỏ, lá - Radix, Cortex et Folium Fici Fistulosae.
Nơi sống và thu hái:
Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam. Cây mọc ở Quảng Ninh tới Thừa
Thiên - Huế, Khánh Hoà, Đồng Nai cho tới đảo Phú Quốc (Kiên Giang).
Tính vị, tác dụng:
Có tác dụng bổ khí, nhuận phế, hoạt huyết, thẩm thấp, lợi niệu.
Công dụng:
Quả ăn được; quả xanh xào ăn, quả chín ăn tươi. Lá non cũng dùng nấu canh.
Ở Ấn Độ, rễ dùng nấu nước uống
cho phụ nữ sau khi sinh.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), các bộ
phận của cây được dùng trị ngũ lao thất thương, sưng vú, thấp nhiệt, đau bụng ỉa
chảy. |
|