|
Sâm
ruộng
Sâm ruộng,
Sa sâm lá nhỏ - Wahlenbergia marginata (Thunb.) A. DC., thuộc họ
Hoa chuông - Campanulaceae.
Mô tả:
Cây thảo sống nhiều năm, cao 20-30cm hay hơn, thân đơn hay nhiều cành,
gầy, nhẵn hay có lông. Rễ to. Lá mọc so le, hình trứng hay hình mác,
mép có răng cưa, phía gốc hẹp lại thành cuống. Cụm hoa nhiều
nhánh, dài 4-5; tràng 5; nhị 5; bầu 3 ô, đầu nhụy chẻ 3. Quả
nang hình trứng, trên đỉnh có thuỳ tồn tại của đài. Hạt
nhiều, nhỏ, dẹt, màu vàng nhạt.
Loài này thay
đổi nhiều về hình dạng, hình thái, sự có lông, kích thước
của các mảnh bao hoa, sự phân biệt giữa cây hằng năm và sống
lâu là rất khó.
Ra hoa tháng
2-4.
Bộ phận dùng:
Rễ - Radix Wahlenbergiae Marginatae; thường gọi là Lan hoa sâm.
Nơi sống và thu hái:
Loài phân bố ở Trung Quốc, Triều tiên, Nhật Bản, Việt Nam, Lào,
qua Ðông Nam châu Á tới Nouvelle Calédonie, châu Úc và Tân Tây Lan.
Ở nước ta, gặp mọc nhiều trên đồng ruộng bỏ hoang. Ở vùng
khô, trên bờ sông và bờ ruộng bình nguyên tới độ cao trên
300m, từ Sơ La, Hoà Bình, Ninh Bình, Thanh Hoá tới Quảng Nam - Ðà
Nẵng. Ðào rễ quanh năm, rửa sạch, phơi khô.
Tính vị, tác
dụng:
Vị ngọt, hơi đắng, tính bình, có tác dụng dưỡng âm, chỉ
huyết, chỉ khái hoá đàm. Cũng có tác dụng như Nam sa sâm
Adenophora verticillata đối với các bệnh về đường hô hấp.
Công dụng, chỉ định
và phối hợp:
Thường dùng trị trẻ em cam tích, trẻ em viêm phổi, cơ thể hư
yếu, sốt nhẹ ra nhiều mồ hôi, bạch đới, đàm tích, lao phổi,
phổi ráo sinh ho, phong thấp tê bại, đau răng nôn ra máu, cao
huyết áp.
Ở Malaixia dùng
chữa bệnh ngoài da.
Ðơn
thuốc:
1. Ðau răng:
Sâm ruộng 20g, Trứng vịt 1 cái, thêm nước hầm kỹ, ăn uống nóng.
2. Phổi ráo
sinh ho: Sâm ruộng 30g, Mạch môn đông15g, Tang bạch bì 10g, Mật ong
vừa đủ sắc thuốc, bỏ bã. Thêm mật ong vào, chia uống 2 lần.
Mỗi ngày uống 1 thang.
|
|