|
Sa
mộc
Sa
mộc, Sa mu; The mốc - Cunninghamia
lanceolata (Lamb.) Hook, thuộc họ Bụt mọc - Taxodiaceae.
Mô tả:
Cây gỗ cao tới 40m hay hơn, có nhánh thường rụng. Lá xếp theo
một mặt phẳng ngang, cứng, dai, dài 3-7cm, rộng 3-4mm, hình dải, có
chóp nhọn, mép răng cưa, cong xuống dưới với một dải lỗ khí
màu trăng trắng ở mặt dưới lá; ở phía này hoặc phía kia của
gân giữa. Hoa đực xếp cụm 15-20 cái, hình trụ thành đuôi sóc
ở ngọn, xếp thành nhóm 5-6 cái một. Hoa cái hình trứng, đơn hay
cụm lại. Nón dài 3-4cm, rộng 3cm ở gốc, vẩy có răng, có chóp hình
tam giác, tận cùng thành mũi thon. Hạt hình trái xoan, có cánh
hẹp.
Bộ phận dùng:
Vỏ thân, rễ, lá - Cortex, Radix et Folium Cunninghamiae, thường được gọi là
Sam hay Sa mộc.
Nơi sống và thu hái:
Loài của Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc tự
nhiên ở vùng núi cao Hà Giang, Quảng Ninh và cũng được trồng ở
Cao Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh Phú, Hải Phòng và Lâm Đồng.
Thành phần hoá học:
Hạt chứa dầu (20%), cây chứa tinh dầu có mùi thơm của terpineol
và cedrol.
Tính vị, tác dụng:
Vị cay, tính hơi ấm. Tinh dầu thơm có tính kháng sinh. Vỏ thân,
rễ, lá có tác dụng khư phong chỉ thống, tán ứ chỉ huyết.
Công dụng:
Cây thường được trồng để phục hồi rừng, để làm cây
cảnh. Gỗ tốt dùng trong xây dựng, đóng đồ, đóng áo quan, cất
tinh dầu. Tinh dầu dùng để chữa trị các vết thương và đụng
giập, sây sát, thâm tím, đau thấp khớp.
Ở
Trung Quốc, cây được dùng trị: lở sơn, ecpét mọc vòng, di tinh,
bỏng lửa nhẹ, bệnh mụn, trĩ ngoại và trĩ nội hỗn hợp sưng
đau, lở ngứa khắp người do ngộ độc phong thấp.
|
|