|
Sam biển
Sam biển, Cây dầu dầu, Cỏ tam
khôi - Trianthema portulacastrum L., thuộc họ Sam biển -
Aizoaceae.
Mô tả:
Cây mập, rất nhẵn, nhỏ hoặc mọc bò dài và đâm rễ ở các mấu. Lá mọc đối, không
cuống, ôm thân, dày, gần như hình trụ hoặc hình trái xoan ngược ngọn giáo dài
2-4cm, tù ở đỉnh, màu xanh hay tía, một lớn một nhỏ ở mỗi cặp. Hoa mọc đơn độc
như là chôn trong nách cuống lá, không cuống, màu hồng nhạt hay trắng lục, có
10-20 nhị; 1 vòi. Quả nang, hình trái xoan thuôn, nứt ngang về phía gốc. Hạt
hình thận mắt chim, đường kính cỡ 1mm, hơi có vạch.
Bộ phận dùng:
Toàn cây - Herba Trianthemae Portulacastri.
Nơi sống và thu hái:
Loài của các nước nhiệt đới châu Á, châu Đại dương. Ở nước ta, cây mọc phổ biến
trong các cồn cát, dọc đường đi, ruộng, rẫy nhất là ở vùng ven biển.
Thành phần hoá học:
Cây chứa saponin và các alcaloid punaruavin (0,01% ở phần cây khô trên mặt đất)
và trianthemin.
Tính vị, tác dụng:
Lá có tác dụng lợi tiểu. Rễ có vị đắng; gây viêm chảy, làm sổ thai.
Công dụng:
Cây dùng ăn tươi hay nấu chín, nhất là trong mùa nóng như là loại rau giải
nhiệt. Người ta cũng dùng cây chế bột làm thuốc xổ nhẹ.
Ở Ấn Độ, lá của thứ trắng dùng
trị thuỳ thũng và phù do những nguyên nhân khác nhau; trong trường hợp cổ trướng
do gan, viêm màng bụng, thận. Rễ giã ra bột dùng trị mất kinh. |
|