|
Si
Si - Ficus
benjamina L., thuộc họ Dâu tằm - Moraceae.
Mô tả:
Cây gỗ cao to có thể đến 30m, nhưng do môi trường mà cây có kích
thước thay đổi. Cành mọc ngang từ gốc với rất nhiều rễ
phụ. Toàn cây có nhựa mủ. Lá hình trái xoan, nhẵn cả hai mặt,
dài 5-9cm, rộng 3-5,5cm, cuống dài 12-20mm. Quả kép (do đế hoa lõm
bao lấy các quả thật ở bên trong) mọc từng cặp trên cành non,
không cuống; hình cầu hay hình trứng, đường kính 10-12mm, khi chín
có màu đỏ máu rồi đâm đen. Có nhiều thứ khác nhau, thông thường
là var. camosa (Roxb.) Kurz.
Có hoa quả
từ tháng 9 đến tháng 2.
Bộ phận dùng:
Nhựa và rễ phụ, lá - Latex, Radix Adventiva et Folium Fici
Benjaminae.
Nơi sống và thu hái:
Loài của Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Malaixia, Inđônêxia, Philippin, Ôxtrâylia. Ở nước ta, cây mọc hoang
và cũng được trồng làm cảnh khắp nơi. Nhựa chích ở thân cây
dùng tươi (hoà với rượu). Rễ phụ lấy về, rửa sạch, sao cho
hơi vàng, thơm, sắc uống hay ngâm rượu uống và xoa bóp.
Thành phần hoá
học:
Nhựa cây có chất sáp và acid cerotic.
Tính vị, tác
dụng:
Lá có tác dụng hành khí, tiêu thũng, tán ứ.
Công dụng, chỉ định
và phối hợp:
Thường dùng trong phạm vi dân gian để chữa những trường hợp
ứ huyết do ngã hay bị đánh, bị thương, nhức mỏi chân tay, đau
xương hoặc bị choáng. Còn dùng chữa lở loét, chữa ho và cắt cơn
hen.
Ở Ấn Độ,
nước sắc lá lẫn với dầu dùng đắp loét... Dịch lá cũng dùng
chống giác mạc bị trắng ra.
Ở Trung
Quốc, lá được dùng trị đòn ngã và mụn loét.
Dùng 10-20ml
nhựa hoà vào rượu mà uống hay xoa bóp, hoặc dùng 25-40g rễ Si
sắc uống. Có khi dùng cả cành non.
Lá dùng ngoài
giã đắp không kể liều lượng.
Ðơn
thuốc:
Chữa đau
nhức ứ huyết: Dùng nhựa Si 10ml, hoà với 10ml rượu để uống và
xoa bóp. Hoặc dùng 40g rễ Si giã nát, xào nóng để đắp, có thể
thêm nước để nấu lấy nước uống, bã đắp.
|
|